Chuyển đến nội dung chính

Công nghệ hàn hồ quang tay - Manual Arc Welding

GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP

Hàn hồ quang quang que hàn có vỏ bọc (SMAW) là “phương pháp hàn hồ quang sử dụng nhiệt của hồ quang giữa que hàn có vỏ bọc và bể hàn. Phương pháp thường dùng cùng với sự bảo vệ từ việc phân huỷ của vỏ bọc que hàn khi bị đốt cháy trong quá trình hàn, trong phương pháp này không sử dụng áp lực, và kim loại điền đầy thu được từ que hàn”.Phương pháp hàn này đã phát triển nhanh chóng tiếp theo của phương pháp hàn hồ quang điện cực carbon. Hàn hồ quang que hàn có vỏ bọc là sản phẩm tất nhiên của hàn hồ quang kim loại trần (không được bảo vệ), nó sử dụng một điện cực trần hoặc điện cực được phủ một lớp mỏng, đó là phương pháp hàn cổ xưa. 2. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG.
Phương pháp hàn hồ quang que hàn có vỏ bọc, được trình bày trong (hình 2) gồm có hồ quang giữa que hàn có thuốc bọc và kim loại nền. Hồ quang được hình thành bởi sự điều khiển điện cực rất nhanh tới vật hàn. Nhiệt của hồ quang nấu chảy bề mặt của kim loại cơ bản tạo thành vũng nóng chảy. Kim loại được nấu chảy từ điện cực chuyển dịch ngang qua cột hồ quang vào trong vũng hàn. Khi nó hoá cứng trở thành chất kết lắng kim loại mối hàn.
Vũng nóng chảy, trước đây còn được gọi là vũng hàn (bể hàn), phải có sự kiểm soát một cách đúng đắn mới cho kết quả ứng dụng của phương pháp hàn SMAW. Kích thước của vũng hàn và chiều sâu ngấu chảy quyết định khối lượng của kim loại nóng chảy dưới sự điều khiển của người thợ hàn. Nếu dòng điện quá cao, chiều sâu ngấu chảy sẽ quá mức và khối lượng kim loại hàn nóng chảy sẽ trở nên không kiểm soát được. Tốc độ di chuyển cao làm giảm bớt kích thước của vũng hàn nóng chảy.

Khi các mối hàn không được thiết kế trong vị trí bằng, kim loại nóng chảy có thể chảy ra ngoài vũng hàn và gây nên khó sử lý và kiểm soát. Điều chỉnh các thay đổi hàn và thao tác bằng tay hồ quang sẽ cho phép người thợ hàn kiểm soát vũng kim loại nóng chảy một cách đúng đắn. Kim loại mối hàn đông đặc được bao phủ một lớp xỉ từ vỏ bọc que hàn. Hồ quang trong vùng hồ quang trực tiếp được bao bọc khỏi không khí của khí bảo vệ là kết quả của sự phân huỷ thuốc bọc que hàn. Phần lớn lõi que hàn chuyển dịch ngang qua cột hồ quang, tuy nhiên có một lượng nhỏ thoát ra từ khu vực mối hoặc vũng hàn (hiện tượng bắn toé).
3. ƯU ĐIỂM VÀ LĨNH VỰC SỬ DỤNG.
Phương pháp hàn hồ quang SMAW là một trong những phương pháp hàn được ưa chuộng nhất. Nó có tối đa tính linh hoạt và có thể hàn với nhiều loại kim loại trong tất cả các vị trí hàn từ chiều dày nhỏ nhất cho tới những chiều dày lớn nhất. Sự đầu tư về thiết bị tương đối rẻ tiền. Phương pháp này được sử dụng trong chế tạo và trong công việc khai thác cho xây dựng và bảo dưỡng.
4. KHẢ NĂNG HÀN TRONG CÁC VỊ TRÍ
Đây là phương pháp có khả năng hàn trong tất cả các vị trí (hình 3). Hàn trong các vị trí ngang, đứng và vị trí trần phụ thuộc vào loại vỏ bọc que hàn và kích thước của que hàn. Dòng điện hàn và kỹ năng thao tác của người thợ hàn.
5. CÁC KIM LOẠI CÓ THỂ HÀN ĐƯỢC.
Hàn hồ quang que hàn có vỏ bọc là phương pháp có thể được dùng để hàn với nhiều loại thép và một vài kim loại không có chất sắt. Nó chủ yếu được sử dụng cho các mối ghép là thép, bao gồm carbon thấp hoặc thép mềm(ít carbon), thép hợp kim thấp, thép cường độ cao, thép nguội và tôi, thép hợp kim cao, thép không gỉ, thép chịu ăn mòn, cho hàn gang và thép rèn.
Nó được dùng cho hàn niken và hợp kim niken, số lượng ít cho hàn đồng và hợp kim đồng. Nó có thể dùng, nhưng ít khi được sử dụng cho hàn nhôm.
SMAW không được sử dụng cho hàn mangan, các kim loại quý, hoặc kim loại chịu nhiệt. Bảng 1 trình bày các kim loại cơ bản có thể hàn được. Phương pháp hàn SMAW cũng được dùng cho hàn phủ cứng bề mặt.

Kim loại cơ bản Tính chất hàn được
Nhôm Có thể hàn được nhưng
không phổ biến
Đồng thiếc Có thể hàn được
Đồng đỏ Có thể hàn được nhưng
không phổ biến
Đồng niken Có thể chấp nhận
Gang Có thể hàn được
Sắt rèn Có thể hàn được
Niken Có thể hàn được
Thép carbon thấp Có thể hàn được
Thép carbon trung bình và cao Có thể hàn được
Thép hợp kim Có thể hàn được
Thép không gỉ Có thể hàn được
Bảng 1 - Tính chất hàn được của kim loại cho hàn SMAW
6. HỆ THỐNG HÀN.
Hình 4. Trình bày hệ thống sơ đồ phương pháp hàn SMAW. Nó mô phỏng các cáp hàn dẫn dòng điện hàn từ nguồn hàn tới hồ quang. Dây cáp hàn được đấu từ một bên của hệ thống và cáp mát ở bên kia của hệ thống. Chúng được gắn chặt vào các cực của máy hàn.
7. THIẾT BỊ ĐƯỢC YÊU CẦU
Máy hàn hoặc nguồn hàn là điểm chính của hệ thống hàn SMAW. Nó có mục đích chủ yếu cung cấp năng lượng điện một cách chính xác dòng điện và điện áp để duy trì, kiểm soát và ổn định hồ quang hàn. Đặc tính ngoài của nguồn hàn phải là kiểu dòng điện không đổi (constant current-CC). Thông thường giới hạn dòng điện từ 25 - 500A được sử dụng theo kích thước điện cực. Điện áp thay đổi từ 15 - 35V.
Bộ phận quan trọng tiếp theo của thiết bị là kìm hàn, nó được nắm giữ và kiểm soát bởi người thợ hàn. Có các rãnh nhỏ dùng để kẹp vững chắc que hàn và chuyển tải dòng điện tới nó.
8. QUE HÀN CÓ VỎ BỌC
Que hàn có vỏ bọc là hạng mục duy nhất của vật liệu hàn thông thường được yêu cầu. Việc lựa chọn que hàn thuốc bọc cho đặc trưng của từng công việc dựa trên que hàn thích hợp cho việc sử dụng, thành phần hoá học và đặc tính của độ lắng kim loại mối hàn. Trong từng bước lựa chọn điện cực hợp lý, điều cần thiết là tầm quan trọng của chức năng vỏ bọc que hàn, là cơ sở ghi rõ các nhân tố tiện lợi và các tính chất kết lắng của kim loại mối hàn. Vỏ bọc của que hàn cung cấp
1) Khí từ sự phân huỷ của thành phần nào đó trong thuốc bọc để bảo vệ hồ quang khỏi không khí.
2) Chất khử oxi đẩy khí và làm thanh khiết kim loại mối hàn kết lắng.
3) Xỉ từ sự cháy của vỏ bọc làm nhiệm vụ bảo vệ kim loại mối hàn kết lắng tránh khỏi sự oxi hoá của không khí.
4) Yếu tố ion hoá tạo nên hồ quang ổn định nhất và có tác dụng cùng với dòng điện xoay chiều.
5) Các nguyên tố hợp kim cung cấp đặc biệt, đặc tính cho độ kết lắng của kim loại mối hàn.
6) Bột sắt cải thiện năng suất của que hàn.
Trước những năm 1920, điện cực trần và điện cực phủ một lớp vỏ mỏng thường được sử dụng. Chúng gây nhiều khó khăn cho việc sử dụng và không mang lại chất lượng cao cho kim loại mối hàn do vậy
chúng không được dùng nữa. Que hàn sẽ được phân loại dựa trên các thành phần hoá học. AWS (Hiệp hội hàn Mỹ) thiết lập hệ thống đồng nhất hoá và ghi rõ sự khác biệt của từng loại que hàn. Các que hàn vỏ bọc cho thép mềm và thép hợp kim thấp được ký hiệu chữ cái đầu tiên là “E”. Tiếp theo là 4 hoặc 5 con số.
 Chữ cái đầu “E” là Electrode. điện cực hay còn được gọi là que hàn.
 Hai chữ số thứ nhất (hoặc ba chữ số) chỉ cho biết sức bền kéo của kim loại mối hàn.
 Chữ số thứ 3 hoặc thứ 4 chỉ cho biết vị trí nào đó mà điện cực được chỉ định hàn.
∗ Số 1: Cách thức cho hàn tất cả các vị trí; Hàn bằng, ngang, đứng, và trần.
∗ Số 2: Cách thức cho hàn vị trí góc ngang và duy nhất vị trí hàn bằng
∗ Số 4: Cách thức hàn đứng tiến hành từ trên xuống
 Chữ số thứ 4 hoặc thứ 5 là một hiệu suất có thể dùng được, chỉ cho biết loại vỏ bọc nào đó, và kiểu dòng điện được sử dụng. Quy tắc chính xác của mỗi chữ số được trình bày trong (bảng 2). Chú ý khi chữ số thứ 4 hoặc thứ 5 là số 0, loại của vỏ bọc và dòng điện được sử dụng được quyết định bởi chữ số thứ 3.
Tính chất cơ khí của kim loại mối hàn kết lắng phải ngang bằng hoặc vượt quá kim loại cơ bản được hàn. Kim loại mối hàn cũng phải có khoảng chừng thành phần tương đương và tính chất vật lý.
CHỈ SỐ THỨ NHẤT VÀ THỨ HAI CHO BIẾT CƯỜNG ĐỘ KÉO VÀ CÁC TÍNH CHẤT CƠ KHÍ

cường độ kéo cường độ uốn
Phân loạia Độ giãn dài nhỏ nhất
(min.) (min.)
theo AWS (%)
ksi Mpa ksi Mpa
E60XX 17
E70XX 70 450 57 390 22, 25
E80XX 80 550 67 460 16, 19, 24
E90XX 90 620 77 530 14, 17, 24
E100XX 100 690 87 600 13, 16, 20
E110XX 110 760 97 670 15, 20
E120XX 120 830 107 740 14, 18
110XX VÀ 120XX được quy vào loại vỏ bọc hydro thấp
CHỈ SỐ THỨ 3 HOẶC THỨ 4 CHỈ CHO BIẾT VỊ TRÍ CÓ THỂ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ HÀN

Phân loại bằng (F) Ngang (H) Đứng (V) Trần (O.H)
EX1X được hàn Được hàn được hàn được hàn
EX2X được hàn Hàn góc không được hàn không được hàn
EX4X được hàn được hàn trên xuống được hàn




ỨNG DỤNG CỦA QUE HÀN DỰA TRÊN CÁC CHỈ SỐ SAU
Phân loại
Vị trí Loại hồ (≈) %
Dòng điện Loại vỏ bọc
hàn quang bột sắta
AWS ASME


6010 F-3 DCEP Cellulose-sodium All xối 0-10
6011 F-3 AC & DCEP Cellulose-potassium All xối 0
6012 F-2 AC & DCEN Rutile-sodium All trung bình 0-10
6013 F-2 AC & DC Rutile-potassium All nhẹ 0-10
6019 F-2 AC & DC Iron oxide rutile-potassium All trung bình 0-10
6020 F-1 AC & DC High iron oxide F, Hf trung bình 0
6022 F-1 AC & DC High iron oxide F, H tốc độ cao 0-10
6027 F-1 AC & DC Iron oxide-iron powder F, Hf trung bình 50
7014 F-2 AC & DC Rutile-iron powder All nhẹ 25-40
7015 F-4 DCEP Low hydrogen-sodium All trung bình 0
7016 F-4 AC & DCEP Low hydrogen-potassium All trung bình 0
7018 F-4 AC & DCEP Low hydrogen-potassium-iron powder All trung bình 25-40
7018M F-4 DCEP Low hydrogen-iron powder All trung bình 10-25
7024 F-1 AC & DC Rutile-iron powder F, Hf nhẹ 50
7027 F-1 AC & DC Iron oxide-iron powder F, Hf trung bình 50
7028 F-1 AC & DCEP Low hydrogen-potassium-iron powder F, Hf trung bình 50
7048 F-4 AC & DCEP Low hydrogen-potassium-iron powder All trung bình 25-40
Tỷ lệ phần trăm bột sắt dựa trên trọng lượng của thuốc bọc. thép carbon thấp và thép hợp kim thấp.
9. KỸ NĂNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
Xác định mối quan hệ giữa dòng điện hàn, kích thước của que hàn, và vị trí hàn. Điều này phải được lựa chọn để cho thợ hàn kiểm soát được bể hàn nóng chảy trong suốt thời gian hàn. Nếu vũng hàn trở nên quá rộng, nó dẫn đến khó kiểm soát và kim loại nóng chảy có thể chảy ra ngoài vũng hàn, đặc biệt không có vị trí hàn.
Thợ hàn phải duy trì đều đặn âm thanh kêu lách tách đi cùng với các hành động chính xác. Hình dạng của bể hàn nóng chảy và sự chuyển động của kim loại về phía sau của vũng hàn tách ra cũng như trong hướng dẫn kiểm tra chất lượng mối hàn. Kết quả gợn sóng trên các đường hàn phải đều nhau và các đường hàn phải mịn không có hiện tượng tràn lấp hoặc cháy cạnh.

Bảy nhân tố sau là cần thiết cho việc duy trì hàn chất lượng cao:

1) Loại que hàn chính xác: Nó quan trọng trong việc lựa chọn thích hợp que hàn cho mỗi công việc.

2) Kích thước que hàn hợp lý: Lựa chọn kích thước que hàn bao gồm loại que hàn, vị trí hàn, chuẩn bị mối ghép, dòng điện hàn, chiều dày của vật liệu cơ bản, và kỹ năng của người thợ hàn.

3) Dòng điện hợp lý: Nếu dòng điện quá cao, que hàn nấu chảy quá nhanh và vũng hàn rộng, không đều và khó kiểm soát. Nếu dòng điện quá thấp không đủ nhiệt nấu chảy kim loại cơ bản và vũng hàn trở nên quá bé, sẽ chồng lên nhau và không đều (hình …)

4) Chiều dài hồ quang hợp lý: Nếu hồ quang quá dài, kim loại nóng chảy ngắt ra khỏi que hàn là các dạng hạt cầu lớn mà nó dung lắc từ bên này qua bên kia tạo cho vũng hàn rộng, bắn toé và đường hàn không đều cùng với độ ngấu kém trên kim loại cơ bản. Nó có thể cho kết quả là rỗ khí, đặc biệt là loại que hàn hydrogen thấp. Nếu hồ quang quá ngắn, không đủ nhiệt cho mồi hồ quang dẫn tới việc nấu chảy kim loại cơ bản không đủ và que hàn có thể dính vào vật hàn.

5) Tốc độ di chuyển hợp lý: Khi tốc độ di chuyển quá nhanh, vũng hàn đông kết quá nhanh. Lẫn các tạp chất và không có khả năng loại bỏ. Đường hàn nhỏ và tạo các điểm gợn. Khi tốc độ hàn quá chậm kim loại chồng lên nhau, đường hàn quá cao và rộng cùng với phần nào khá hơn các gợn sóng thẳng. Hình…… dòng điện chính xác, chiều dài hồ quang chính xác (hoặc điện áp hồ quang) và tốc độ di chuyển chính xác tất cả có liên quan đến nhiệt cung cấp.

6) Góc độ que hàn hợp lý: Góc độ que hàn là quan trọng, một cách đặc biệt là trong hàn góc và trong hàn rãnh sâu. Khi thi công các mối hàn góc que hàn phải được giữ vững cũng như nó chia đôi góc giữa các tấm và vuông góc tới đường trục của mối hàn. Khi cháy cạnh xuất hiện trên tấm đứng, hạ thấp góc độ que hàn và hướng hồ quang gần về chi tiết đứng.

7) Kỹ thuật thao tác hợp lý: Các kiểu thao tác khác nhau được sử dụng cho các loại khác nhau của que hàn, thiết kế mối hàn khác nhau, và các vị trí hàn khác nhau. Sự nhận biết của các kiểu khác nhau đòi hỏi được học trong các chương trình đào tạo hàn.

10. DỪNG HỒ QUANG

Nếu mối hàn còn được tiếp tục, miệng bể hàn còn như cũ, và hồ quang phải nhanh chóng được lập lại. Nếu nó là điểm cuối của mối hàn, hồ quang sẽ không ngắt quãng cho đến khi di chuyển được dừng lại, ngay tức khắc chú ý tới việc làm đầy miệng hàn.
Khi dao động, bề rộng của dao động và dừng ở điểm cuối của mỗi dao động cùng với các chuyển động hác là rất quan trọng. Người thợ hàn phải dừng ở mỗi điểm cuối của dao động để cho phép ngấu hoàn toàn vào trong cạnh của đường hàn. Người thợ hàn phải di chuyển que hàn nhanh chóng qua phần giữa của mối hàn để không tạo ra sống (gồ) ở giữa. Bề rộng của sự dao động đối với các que hàn hydro thấp sẽ không vượt quá 2 ½ lần đường kính lõi que hàn, đối với các kiểu que hàn khác, điều này có thể bằng hai lần đường kính.

11. CÁC GIỚI HẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP
Giới hạn chủ yếu của phương pháp hàn hồ quang que hàn có vỏ bọc là gián đoạn (không liên tục). Mỗi khi một que hàn được đốt cháy và còn lại trong khoảng 50mm của cả chiều dài que, thợ hàn phải dừng lại. Công việc hàn không được liên tục vì cần bỏ lại phần không có thuốc bọc của que hàn ở trong kìm hàn sẽ không được dùng đến. Điều này xuất hiện nhiều thời gian bị mất đi cho một ngày làm việc và nó được kiểm soát bởi kích thước và chiều dài của que hàn. Điều này ngăn cản thợ hàn đạt được hệ số thao tác hoặc chu kỳ làm việc lên tới 25%.
Hơn nữa tính hạn chế là sử dụng kim loại điền đầy. Các mẩu que hàn và thuốc bọc bỏ phí cho phép đối với toàn bộ số lượng sử dụng của que hàn thuốc bọc xấp xỉ 65%.

12. KỸ NGHỆ ĐƯỢC SỬ DỤNG VÀ CÁC ỨNG DỤNG ĐIỂN HÌNH
Các ứng dụng điển hình của phương pháp hàn hồ quang SMAW gồm nhiều loại khác nhau và phổ biến là hàn hồ quang tự bảo vệ. Hàn SMAW sẽ luôn luôn chắc chắn là cơ sở chính cho công việc duy trì bảo dưỡng và hàn sửa chữa. Bởi vì hàn đạt được yêu cầu ở các vị trí xa xôi hẻo lánh, các công việc có liên quan nhỏ và đơn lẻ và công việc khác nhau.
Hàn SMAW cũng mãi giữ nguyên được vị trí ưa chuộng trong các xưởng chế tạo nhỏ, những nơi có giới hạn lớn có thể vẫn được dùng và những nơi có liên quan nhỏ tới quá trình hoạt động sản xuất.
mội số lưu ý khi sử dụng máy hàn(nói chung)
-khi sử dụng và vận hành máy hàn ta l­uu ý đến chu kì tải của máy,các thông số kĩ thuật,các hướng dẫn về vận hành của máy.đặt máy ở vị trí khô ráo,thông thoáng và hạn chế tối đa bụi sắt...tránh việc sử dụng máy quá tải thường xuyên:đây là những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng hư hỏng của máy. Thường xuyên vệ sinh và kiem tra máy theo định kì hàng tuần ,hàng tháng .
với các phương pháp hàn ta có dòng điện hàn tương:
1; dong xoay chiều(AC):là dòng điện không có cực tính,cưc tính thay đổi liên tục do dòng điện đổi chiều liên tục, do vậy lượng nhiệt sinh ra giữa điện cực và vật hàn là như nhau.dòng điện không ổn định có tác dụng làm sạch lớp oxit khi hàn nhôm và magiê...
2: dòng một chiều DCEP (+):tức là cực dương nối với kìm hàn ,cưc âm nối với vật hàn.Đặc điểm này là lượng nhiệt sinh ra ơ cực + nhiều hơn(70%) còn lại 30%ở cực (-) (do tác động va đầp của các điện tử vào + cực.Với kiểu dòng hàn này công suất nóng chảy của kim loại đắp lớn hơn,năng suất cao ,rất thích họp cho các phương pháp hàn MIG,MAG,SMAW,SAW
3: Dòng điện 1 chiều âm DCEN(-):ngược lại với DCEP với loại dòng điện này thì điện cực bị nung nóng ít hơn so với vật hàn do vậy năng suất hàn thấp thích hợp với các phương pháp hàn cần khống chế nhiệt độ của điện cực hàn (GTAW)


Related Posts by Categories



Nhận xét

  1. Anh ơi cho em hỏi, khi hàn hồ quang một chiều, muốn chất lượng mối hàn cao thì nên giữ dòng điện không đổi hay điện áp không đổi.:-/

    Trả lờiXóa
  2. Thật ra đã có quy trình hàn tiêu chuẩn riêng mỗi vật liệu được hàn (do hiệp hội hàn quốc tế IWI và American Welding Society (AWS) nó như quy định cường độ dòng điện, điện áp hàn, loại que hàn, kích thước que hàn, tốc độ hàn, xử lý nhiệt trước khi hàn hay không, v.v…Thông thường hàn hồ quang 1 chiều, điện áp là điện áp không đổi của máy hàn, còn đòng điện có thể điều chỉnh theo yêu cầu của mối hàn, nó phụ thuộc đường kính que hàn, góc độ hàn, vị trí tư thế hàn. Hàn hồ quang 1 chiều tính ổn định hồ quang dẫn đến chất lượng mối hàn tăng lên. Thường được sử dụng khi hàn các mối hàn quan trọng.

    Trả lờiXóa
  3. bai viet bo ich tuy vay con chua day du

    Trả lờiXóa
  4. Các bài viết của anh rất hay. Xin hỏi anh có biết và viết về pp Hàn điện khí (Electrogas welding) ko? Mình có tìm tài liệu nhưng tìm được ko nhiều. Cảm ơn anh trước.

    Trả lờiXóa
  5. The average hydraulic system is made up of a variety of parts that operate cylinders and valves. Additionally, most of these parts are controlled by hydraulic pressures developed by pumps. Sluggish oil or contamination can cause problems with the proper operation of these parts and severely impair their efficiency. Maximizing economic production requires a fluid medium that acts uniformly, quickly, and with undiluted effectiveness at all times. hydraulic oil suppliers

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Các bạn có câu hỏi gì, cứ mạnh dạn trao đổi nhé, baoduongcokhi sẵn sàng giải đáp trong khả năng của mình.

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1 sai

Bảo trì năng suất toàn diện (Total Productive Maintenance)

Toàn bộ file điện tử powerpoint này: TPM P-1.ppt 1382K TPM P-2.ppt 336K TPM P-3.ppt 2697K Link download http://www.mediafire.com/?upl33otz5orx0e1

Một số thiết bị chưng cất

Ngày nay cùng với sự phát triển vượt bậc của nền công nghiệp thế giới và nước nhà, các ngành công nghiệp cần rất nhiều hoá chất có độ tinh khiết cao. Chưng cất  ( distillation ) là quá trình dùng nhiệt để tách một hỗn hợp lỏng ra thành các cấu tử riêng biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợp ở cùng một nhiệt đo. Chưng cất = Gia nhiệt + Ngưng tụ Ta có thể phân biệt chưng cất ra thành quy trình một lần như trong phòng thí nghiệm để tách một hóa chất tinh khiết ra khỏi một hỗn hợp, và chưng cất liên tục, như trong các tháp chưng cất trong công nghiệp.  Xem kênh Youtube của Bảo Dưỡng Cơ Khí!  Hãy đăng ký kênh để nhận thông báo video mới nhất về Thiết bị chưng cất  Trong nhiều trường hợp có một tỷ lệ nhất định của hỗn hợp hai chất lỏng mà không thể tiếp tục tách bằng phương pháp chưng cất được nữa. Các hỗn hợp này được gọi là hỗn hợp đẳng phí. Nếu muốn tăng nồng độ của cồn phải dùng đến các phương pháp tinh cất đặc biệt khác. Có thể sử dụng các loại tháp chưng cất

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trục th

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để đảm bảo khả năng ti

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Chọn vật liệu chế tạo bánh răng và xử lý nhiệt

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Điều cần thiết là chọn vật liệu và xử lý nhiệt thích hợp phù hợp với ứng dụng dự kiến ​​của bánh răng. Vì các bánh răng được ứng dụng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, chẳng hạn như máy móc công nghiệp, thiết bị điện/điện tử, đồ gia dụng và đồ chơi, và bao gồm nhiều loại vật liệu, nên chúng tôi muốn giới thiệu các vật liệu điển hình và phương pháp xử lý nhiệt của chúng. Hộp số 1. Các loại vật liệu chế tạo bánh răng a) S45C (Thép cacbon dùng cho kết cấu máy): S45C là một trong những loại thép được sử dụng phổ biến nhất, chứa lượng carbon vừa phải ( 0,45% ). S45C dễ kiếm được và được sử dụng trong sản xuất bánh răng trụ thẳng, bánh răng xoắn, thanh răng, bánh răng côn và bánh răng trục vít bánh vít . Xử lý nhiệt và độ cứng đạt được: nhiệt luyện độ cứng Không < 194HB Nhiệt luyện bằng cách nung nóng, làm nguội nhanh (dầu hoặc nước) và ram thép, còn gọi là quá trìnhT

Sơ đồ tuabin khí chu trình hỗn hợp (combined cycle)

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com CCGT được gọi là chu trình kết hợp trong nhà máy điện, có sự tồn tại đồng thời của hai chu trình nhiệt trong một hệ thống, trong đó một lưu chất làm việc là hơi nước và một lưu chất làm việc khác là một sản phẩm khí đốt. Giải thích rõ hơn: Turbine khí chu trình hỗn hợp (Combined Cycle Gas Turbine - CCGT) là một hệ thống phát điện sử dụng cùng một nguồn nhiên liệu để vận hành hai loại máy phát điện khác nhau: một máy phát điện dẫn động bởi tuabin khí (gas turbine) và một máy phát điện dẫn động bởi tuabin hơi nước (steam turbine). Hệ thống CCGT được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện, do có thể giảm thiểu lượng khí thải và tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng. Nhà máy điện CCGT Trong hệ thống CCGT, nguồn nhiên liệu (thường là khí tự nhiên natural gas hoặc dầu) được đốt trong máy tuabin khí dẫn động cho máy phát điện generator để sản xuất điện. Hơi nước được tạo ra từ lò hơi thu hồi nhiệt (Heat Recove

CÔNG NGHỆ GIA CÔNG VẬT LIỆU BẰNG DÒNG HẠT MÀI

Gia công dòng hạt mài (Abrasive Jet Machining - AJM)   1. Nguyên lý gia công :                                                   Hình 1: Nguyên lý gia công dòng hạt mài.  Gia công dòng hạt mài là phương pháp bóc vật liệu khi dòng khí khô mang hạt mài với vận tốc cao tác động lên chi tiết. Sự va đập của các phần tử hạt mài vào bề mặt chi tiết gia công tạo thành một lực tập trung đủ lớn, gây nên một vết nứt nhỏ, và dòng khí mang cả hạt mài và mẩu vật liệu nứt (mòn) đi ra xa. Phương pháp này rất thuận lợi để gia công các loại vật liệu giòn, dễ vỡ. Khí bao gồm nhiều loại như không khí, CO2, nitơ, heli,…  Khí sử dụng có áp suất từ 0,2 - 1,4 MPa, dòng khí có hạt mài có vận tốc lên đến 300m/s và được điều khiển bởi một van. Quá trình thường được thực hiện bởi một công nhân điều khiển vòi phun hướng dòng hạt mài chi tiết.  Xem kênh Youtube của Bảo Dưỡng Cơ Khí!  Hãy đăng ký kênh để nhận thông báo video mới nhất về Công nghệ gia công kim loại 2. Thiết bị và dụng cụ :  a. Máy:   Hình 2: Sơ đồ củ

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (w

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí