Chuyển đến nội dung chính

THIẾT KẾ ĐẢM BẢO KHẢ NĂNG BẢO TRÌ

THIẾT KẾ ĐẢM BẢO KHẢ NĂNG BẢO TRÌ LÀ GÌ
Thiết kế là chuyển từ một ý tưởng thành sản phẩm, qui trình hoặc dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của người thiết kế và nhu cầu của người sử dụng.
Khả năng bảo trì là một đặc điểm của công tác thiết kế và lắp đặt có ảnh hưởng đến tổng thời gian và chi phí cần thiết để sửa chữa, kiểm thử, hiệu chuẩn hoặc điều chỉnh một bộ phận về một tình trạng nhất định khi sử dụng các qui trình và nguồn lực xác định .
Mục tiêu tối thượng của thiết kế đảm bảo khả năng bảo trì là thiết kế các hệ thống, hệ thống phụ, thiết bị và công trình có thể được bảo trì trong thời gian tối thiểu, với chi phí thấp nhất và tiêu hao các nguồn lực hỗ trợ nhỏ nhất.
Để nhận thức mục tiêu chung của khả năng bảo trì là nhằm phòng ngừa hư hỏng hoặc phục hồi hệ thống/ thiết bị đã bị hư hỏng để nâng cao hiệu quả vận hành, khả năng bảo trì và đóng góp của những người có liên quan phải được xem như một phần trong qui trình thiết kế toàn diện. Khả năng bảo trì phải được thiết kế vào hệ thống và thiết bị trong suốt giai đoạn đầu của quá trình phát triển sản phẩm nhằm tránh những chi phí cao do bảo trì và/ hoặc thiết kế lại gây ra. Khả năng bảo trì nên được bổ sung vào các yêu cầu hoạt động của hệ thống. Thiết kế đảm bảo khả năng bảo trì là một qui trình tiến hóa từ giai đoạn bắt đầu ý tưởng về thiết bị và kết thúc sau khi thiết bị đã được chế tạo và kiểm tra.
kHI THIẾT KẾ PHẢI TÍNH ĐẾN KHẢ NĂNG THÁO LẮP
CÁC NGUYÊN TẮC CỦA THIẾT KẾ ĐẢM BẢO KHẢ NĂNG BẢO TRÌ

Thiết kế đảm bảo khả năng bảo trì là một qui trình vòng lặp kín áp dụng những nguyên tắc sau:
1.Dùng phương pháp làm việc theo nhóm với mục tiêu là DFM. Một nhóm phát triển sản phẩm nên bao gồm những thành viên có liên quan đến thiết kế, sản xuất, bảo trì sản phẩm và hỗ trợ khách hàng.
2.Tập hợp dữ liệu bảo trì và phát triển thành thông tin. Dữ liệu bảo trì có thể được tập hợp từ bộ phận làm dịch vụ của công ty, hệ thống thu thập dữ liệu tại phân xưởng, những cuộc điều tra khách hàng và những thông tin bảo hành. Dữ liệu sau đó được phát triển thành thông tin để hỗ trợ việc ra quyết định.
3.Phát triển/ xác định những khái niệm bảo trì sử dụng thông tin. Nhóm phát triển sản phẩm có thể hình thành những khái niệm bảo trì sản phẩm dựa vào thông tin từ bước 2. Khái niệm bảo trì được lựa chọn là một ràng buộc thiết kế quan trọng.
4.Thiết kế sản phẩm bằng cách sử dụng những khái niệm bảo trì đã lựa chọn. Quá trình thiết kế bắt đầu bằng việc sử dụng cách tiếp cận kỹ thuật hệ thống và các công cụ thiết kế, nguyên tắc thiết kế và các phương pháp khác.
5.Thiết kế, phân tích, kiểm nghiệm và cải tiến sản phẩm. Dựa trên những kết quả phân tích và kiểm nghiệm (nguyên mẫu các thành phần của sản phẩm hoặc thậm chí toàn bộ sản phẩm có thể được chế tạo), thiết kế được hoàn thiện. Những khái niệm bảo trì được xem lại và xét duyệt. Tính linh hoạt giảm và các chi phí thay đổi thiết kế gia tăng.
6.Chế tạo sản phẩm và đưa ra thị trường. Áp dụng các kỹ thuật để hoàn thiện thiết kế và đưa sản phẩm vào chế tạo. Ở thời điểm này, tính linh hoạt để chỉnh sửa những đặc tính bảo trì của sản phẩm thấp và chi phí thay đổi thiết kế cao.
7.Thu thập dữ liệu bảo trì tại hiện trường và phát triển thông tin. Thu thập dữ liệu sản phẩm ở dạng phản hồi của khách hàng, thông tin bảo hành, những cuộc điều tra và hoạt động dịch vụ. Thông tin nhận được từ dữ liệu này có thể được dùng để đánh giá hiệu năng của sản phẩm tại hiện trường (Bước 8) và trong thiết kế sản phẩm mới (Bước 9).
8.Thực hiện những cải tiến theo yêu cầu về độ an toàn, tính kinh tế và những các yếu tố khác. Hiệu năng tại hiện trường ban đầu có thể thấp hơn so với mong đợi và như vậy là cần phải xem xét thay đổi thiết kế, những qui trình hoặc khái niệm bảo trì. Ở thời điểm này, thay đổi sản phẩm là rất khó khăn và đắt tiền. Chỉ nên thực hiện những thay đổi khi được sự chấp nhận của khách hàng, đảm bảo an toàn hoặc có hiệu quả kinh tế.
9.Quá trình DFM lặp lại với thế hệ sản phẩm kế tiếp. Dựa trên thông tin từ các dữ liệu thực tế, thiết kế đảm bảo cho quá trình bảo trì sau này được lập lại cho thế hệ sản phẩm kế tiếp. Các qui tắc thiết kế có thể được xem xét lại , những công cụ mới cần được phát triển và các phương pháp thiết kế phải được đánh giá hiệu lực và xét duyệt lại.

LẮP ĐẶT TUABIN HƠI




ĐẠI TU MÁY NÉN LY TÂM






ĐỘ TIN CẬY CỦA PHỤ TÙNG, THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG

LỊCH SỬ ĐỘ TIN CẬY
-Vào năm 1950 lực lượng không quân Mỹ thành lập nhóm nghiên cứu về độ tin cậy các thiết bị điện tử (AREE – Advisory Group on Reliability of Electronic Equipment) và nhóm này đã đưa ra các tiêu chuẩn đầu tiên về độ tin cậy, trong đó việc kiểm tra độ tin cậy là bộ phận không thể tách rời khi phát triển sản phẩm mới.
-Kỹ thuật độ tin cậy được tách ra thành môn học riêng tại Mỹ vào đầu những năm 1950. Sự phức tạp của các vấn đề phát sinh trong chiến tranh thế giới lần thứ II vào những năm 1940 đã dẫn đến sự phát triển lý thuyết độ tin cậy.
-Mô hình đã dựa trên lý thuyết nâng cao của Eric Pieruschka là nếu xác suất tồn tại của một phần tử là 1/x, thì xác suất để n phần tử xác định tồn tại là (1/x)n. Công thức lấy ra từ lý thuyết này đôi khi được gọi là luật Lusser (Robert Lusser được coi là người mở đường của lý thuyết độ tin cậy). Nhưng nó được biết đến thừơng xuyên hơn như là công thức độ tin cậy của một hệ thống nối tiếp:
-Độ tin cậy đã được công nhận là một yếu tố kỹ thuật trong gần 50 năm qua. Trong chiến tranh thế giới thứ 2, dự án tên lửa V-1, được lãnh đạo bởi Dr.Wernher von Braun, đã phát triển mô hình độ tin cậy đầu tiên.
Rs = R1 x R2 x … x Rn

ĐỊNH NGHĨA ĐỘ TIN CẬY

Độ tin cậy là tính chất của đối tượng (chi tiết máy, máy, công trình,…) thực hiện được chức năng, nhiệm vụ đã định, duy trì trong một thời gian các chỉ tiêu sử dụng, các thông số làm việc trong giới hạn quy định tương ứng với chế độ, điều kiện vận hành và bảo trì cụ thể.
Độ tin cậy có thể được định nghĩa theo một vài cách sau:
- Quan niệm một vật phù hợp mục đích theo thời gian.
- Năng lực của một thiết bị hoặc hệ thống thực hiện theo thiết kế.
- Khả năng chống lại hư hỏng của một thiết bị hoặc hệ thống.
- Khả năng của một thiết bị hoặc hệ thống thực hiện một chức năng theo yêu cầu ứng với các điều kiện xác định.
- Xác suất mà một đối tượng sẽ thực hiện chức năng yêu cầu trong một khoảng thời gian xác định ứng với các điều kiện xác định.




SCCK.TK

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1 sai

Bảo trì năng suất toàn diện (Total Productive Maintenance)

Toàn bộ file điện tử powerpoint này: TPM P-1.ppt 1382K TPM P-2.ppt 336K TPM P-3.ppt 2697K Link download http://www.mediafire.com/?upl33otz5orx0e1

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để đảm bảo khả năng ti

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trục th

Chọn vật liệu chế tạo bánh răng và xử lý nhiệt

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Điều cần thiết là chọn vật liệu và xử lý nhiệt thích hợp phù hợp với ứng dụng dự kiến ​​của bánh răng. Vì các bánh răng được ứng dụng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, chẳng hạn như máy móc công nghiệp, thiết bị điện/điện tử, đồ gia dụng và đồ chơi, và bao gồm nhiều loại vật liệu, nên chúng tôi muốn giới thiệu các vật liệu điển hình và phương pháp xử lý nhiệt của chúng. Hộp số 1. Các loại vật liệu chế tạo bánh răng a) S45C (Thép cacbon dùng cho kết cấu máy): S45C là một trong những loại thép được sử dụng phổ biến nhất, chứa lượng carbon vừa phải ( 0,45% ). S45C dễ kiếm được và được sử dụng trong sản xuất bánh răng trụ thẳng, bánh răng xoắn, thanh răng, bánh răng côn và bánh răng trục vít bánh vít . Xử lý nhiệt và độ cứng đạt được: nhiệt luyện độ cứng Không < 194HB Nhiệt luyện bằng cách nung nóng, làm nguội nhanh (dầu hoặc nước) và ram thép, còn gọi là quá trìnhT

Sơ đồ tuabin khí chu trình hỗn hợp (combined cycle)

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com CCGT được gọi là chu trình kết hợp trong nhà máy điện, có sự tồn tại đồng thời của hai chu trình nhiệt trong một hệ thống, trong đó một lưu chất làm việc là hơi nước và một lưu chất làm việc khác là một sản phẩm khí đốt. Giải thích rõ hơn: Turbine khí chu trình hỗn hợp (Combined Cycle Gas Turbine - CCGT) là một hệ thống phát điện sử dụng cùng một nguồn nhiên liệu để vận hành hai loại máy phát điện khác nhau: một máy phát điện dẫn động bởi tuabin khí (gas turbine) và một máy phát điện dẫn động bởi tuabin hơi nước (steam turbine). Hệ thống CCGT được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện, do có thể giảm thiểu lượng khí thải và tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng. Nhà máy điện CCGT Trong hệ thống CCGT, nguồn nhiên liệu (thường là khí tự nhiên natural gas hoặc dầu) được đốt trong máy tuabin khí dẫn động cho máy phát điện generator để sản xuất điện. Hơi nước được tạo ra từ lò hơi thu hồi nhiệt (Heat Recove

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (w

Một số thiết bị chưng cất

Ngày nay cùng với sự phát triển vượt bậc của nền công nghiệp thế giới và nước nhà, các ngành công nghiệp cần rất nhiều hoá chất có độ tinh khiết cao. Chưng cất  ( distillation ) là quá trình dùng nhiệt để tách một hỗn hợp lỏng ra thành các cấu tử riêng biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợp ở cùng một nhiệt đo. Chưng cất = Gia nhiệt + Ngưng tụ Ta có thể phân biệt chưng cất ra thành quy trình một lần như trong phòng thí nghiệm để tách một hóa chất tinh khiết ra khỏi một hỗn hợp, và chưng cất liên tục, như trong các tháp chưng cất trong công nghiệp.  Xem kênh Youtube của Bảo Dưỡng Cơ Khí!  Hãy đăng ký kênh để nhận thông báo video mới nhất về Thiết bị chưng cất  Trong nhiều trường hợp có một tỷ lệ nhất định của hỗn hợp hai chất lỏng mà không thể tiếp tục tách bằng phương pháp chưng cất được nữa. Các hỗn hợp này được gọi là hỗn hợp đẳng phí. Nếu muốn tăng nồng độ của cồn phải dùng đến các phương pháp tinh cất đặc biệt khác. Có thể sử dụng các loại tháp chưng cất

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Các dạng và nguyên nhân hư hỏng thường gặp trong bộ truyền bánh răng trụ

Dạng hư hỏng Nguyên nhân Tróc bề mặt làm việc của răng - Vật liệu làm bánh răng bị mỏi vì làm việc lâu với tải trọng lớn. - Bề mặt làm việc của bánh răng bị quá tải cục bộ - Không đủ dầu bôi trơn hay bôi trơn không đủ nhớt Xước bề mặt làm việc của răng - Răng làm việc trong điều kiện ma sát khô. Răng mòn quá nhanh - Có bùn, bụi, hạt mài hoặc mạt sắt lọt vào giữa hai mặt răng ăn khớp Gãy răng - Răng bị quá tải hoặc bị vấp vào vật lạ Bộ truyền làm việc quá ồn kèm theo va đập - Khoảng cách trục xa quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá lớn Bộ truyền bị kẹt và quá nóng - Khoảng cách trục gần quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá nhỏ SCCK.TK

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí