Chuyển đến nội dung chính

Phương pháp và kỹ thuật hàn gang



NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ HÀN GANG

1. Khắc phục sự xuất hiện các tổ chức tôi và tổ chức gang trắng
Khi hàn ,cần tạo ra điều kiện nguội chậm cho mối hàn và vùng ảnh hưởng nhiệt thông qua các biện pháp như nung nóng sơ bộ ,làm nguội chậm sau khi hàn .
Các biện pháp này liên quan đến công suất nhiệt lớn khi hàn (ví dụ ,hàn nóng ,tức là hàn có nung nóng sơ bộ ở nhiệt độ cao bảo đảm không xuất hiện tổ chức biến trắng ,kết hợp với làm nguội chậm ).
Nếu không thể sử dụng nguồn nhiệt công suất lớn như vừa nói thì có thể dung nguồn nhiệt công suất nhỏ, hàn nhanh nhằm mục đích đưa vào vật hàn một lượng nhiệt tối thiểu để hạn chế thể tích vùng biến trắng và tổ chức tôi (tạo trạng thái ứng suất tổ chức 2 chiều ,thay vì 3 chiều ).Đó là phương pháp hàn nguội không có nung nóng sơ bộ.Còn một phương pháp nữa được ứng dụng thành công trong thực tế là sử dụng hàn vảy đắp bằng vảy hàn đồng thau .

2. Khắc phục các vấn đề liên quan đến cơ tính thấp của gang
Nguyên tắc chung để khắc phục các vấn đề liên quan đến tính dẻo thấp và khả năng dễ nứt của gang khi ứng suất vượt quá độ bền của nó là trước khi hàn cần tạo biến dạng sơ bộ sao cho khi nguội ,vật hàn có khả năng co tự do .
Cách dễ thực hiện nhất là nung nóng sơ bộ toàn bộ vật hàn .cũng có thể nung nóng sơ bộ cục bộ nếu vật hàn có cấu tạo tương đối đơn giản .
Trong trường hợp không thể tạo ra biến dạng ngược ,cần sử dụng công suất nguồn nhiệt tối thiểu kết hợp với vật liệu hàn cho kim loại đắp có tính dẻo tốt .

PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT HÀN GANG
Về phương pháp thực hiện ,các bước cần tiến hành là :xác định kim loại cơ bản và chọn phương pháp hàn thích hợp .

1. Xác định kim loại cơ bản
Trong thực tế ,các vật hàn bằng gang cần hàn thường là các chi tiết ,bộ phận máy bị hỏng hóc trong quá trình vận hành và cần được hàn sửa chữa .Do đó ,điều quan trọng là cần biết xem kim loại cơ bản là loại gang gì để có phương pháp và chế độ hàn thích hợp .
Hầu hết các chi tiết bằng gang đều được chế tạo ở dạng vật đúc .Tuy nhiên ,để phân biệt gang và thép đúc ,có thể xác định một cách đơn giản là lấy đục đục vật liệu để thử .Phoi thép liền và bề mặt sau khi đục có màu sáng .Ngược lại ,phoi gang bị vụn ra khi đục ,bề mặt gồ ghề và có màu tối .Tuy theo độ cứng của vật liệu cũng có thể xác định được loại gang .Cần chú ý ,gang dẻo cũng có phoi liền khi đục ,nhưng có độ cứng nhỏ hơn thép đúc .Hình dạng vật đúc bằng thép thường đơn giản và có chiều dày hầu như đồng đều .Trái lại ,vật đúc bằng gang thường có hình dạng phức tạp với chiều dày thay đổi .
Thông qua loại vật đúc cũng có thể xác định loại gang :các vật đúc dạng thành mỏng ,ống thường là gang có độ bền 120 MPa và HB 140 ÷180 (tương đương GX 12-28);các chi tiết máy cắt ,xi lanh động cơ ,chi tiết cơ khí thường thuộc loại GX 21-40;các xilanh động cơ cỡ lớn ,bánh răng ,chi tiết máy chịu tải trọng cao thường thuộc loại GX 24-44.
Cũng có thể xác định gang bằng cách thử trên máy mài .Nếu vật liệu là gang ,khi mài các tia lửa bắn tóe ra có màu đỏ và vàng rơm .ngắn (500÷600 mm) và tỏa nhánh rộng .Trái lại ,khi mài thép cacbon thấp ,các tia lửa bắn ra tương đối dài ,ngắt quảng và không tỏa nhánh rộng .
Vết gẫy của gang không lấp lánh như của thép mà có màu đục .Lấy tay chùi lên ,có thể thấy có vết chì (graphit).
Tuy nhiên ,cách xác định đáng tin cậy nhất là phân tích thành phần hóa học và phân tích kim tương ,nhưng chỉ dùng khi thật cần thiết vì tốn kém.

2. Chọn phương án hàn thích hợp
Khi sửa các vật đúc mới ,điều quan trọng nhất là màu của mối hàn (vì vậy hàn thường được chế tạo để cung cấp cho khách hàng ).Điều này đòi hỏi mối hàn phải có màu giống màu của kim loại cơ bản .Với hàn sửa chửa các chi tiết đã qua sử dụng ,màu của mối hàn không quan trọng bằng khả năng làm việc của nó .về độ bền mối hàn ,các chi tiết chịu lực cao và chịu va chạm ,ví dụ ,khung máy ép ,đòi hỏi mối hàn có độ bền tương đương với kim loại cơ bản ,mặc dù chi phí hàn có thể cao (có thể hàn nóng hoặc hàn vảy đắp ).
Độ kín nước hoặc khí của mối hàn cũng có thể là yêu cầu quan trọng .Nếu chỉ đòi hỏi mối hàn có độ kín nước thì có thể hàn nguội (ví dụ ,khoang làm mát trong động cơ).
Ngoài ra ,cần xét đến khả năng gia công cơ mối hàn sau khi hàn ,ví dụ ,bề mặt các chi tiết dưới dạng lỗ xupap,bánh răng .
Trên thực tế ,có 2 phương pháp hàn điện nóng chảy phổ biến trong hàn gang là hàn nóng và hàn nguội .

2.1.Phương pháp hàn nóng gang:
Hàn nóng là phương pháp hàn đòi hỏi nung nóng sơ bộ chi tiết lên 600÷650oC với tốc độ nung 120 oC/h và giử cho nó ở khoảng nhiệt độ đó trong suốt quá trình hàn .Điều này se bảo đảm không suất hiện gang trắng và các tổ chức tôi trong vùng ảnh hưởng nhiệt .Sau khi hàn cần làm nguội chậm vật hàn (120oC/h với chi tiết dày trung bình 25 mm)trong lò hoặc trong vỏ bọc cách nhiệt .Do gang khó thao tác trong khi hàn ,nên dùng khuôn graphit để giúp tạo dáng mối hàn .
Que hàn thường là loại có lõi bằng gang .Đường kính que hàn tương đối lớn (14÷16 mm).Vỏ bọc que hàn có chiều dày tối đa 2 mm và phải đảm bảo hồ quang chảy đều và đủ bù lại lượng nguyên tố bị oxy hóa khi hàn cũng như chứa một lượng lớn các nguyên tố graphit hóa .Trước khi hàn ,que hàn được sấy và ủ ở 200 ÷250 oC.Cường độ dòng điện hàn І =(60÷100).d. vì vậy ,công suất nhiệt khi hàn lớn ,đòi hỏi phải chống nóng tốt cho thợ hàn và phải hàn thật nhanh . Do những khó khăn nhất định về điều kiện lao động của thợ hàn và công tác chuẩn bị trước khi hàn ,phương pháp hàn nóng chảy ngày nay ít được sử dụng,mặc dù cho chất lượng mối hàn tương đương với của kim loại cơ bản và dễ gia công sau khi hàn .

Hàn nóng gang​

2.2.Phương pháp hàn nguội gang:
Như đã đề cập ở trên ,hàn nguội đòi hỏi sử dụng công suất tối thiểu của nguồn nhiệt hàn để hạn chế đến mức tối thiểu sự hình thành các tổ chức tôi và tổ chức biến trắng tại vùng ảnh hưởng nhiệt .Khi hàn thường không sử dụng nung nóng sơ bộ ,kết hợp với việc khống chế nhiệt độ vật hàn trong quá trình hàn (thực hiện đường hàn dài khoảng 2÷3 cm sau đó để cho nguội xuống dưới 50 oC rồi mới hàn tiếp ).Trình tự hàn theo chiều dài mối hàn thường áp dụng là hàn bước ngược (hàn phân đoạn ngược ),hàn đối xứng và hàn gián đoạn.

Hàn gang không cần nung nóng sơ bộ​

Có nhiều loại que hàn cho hàn nguội gang ,trong đó phổ biến nhất là các loại sau:

2.2.1.Que hàn có lõi Ni:
Thành phần tiêu biểu của nó là :tối đa 0,15 %C;tối đa 0,75% Si;tối đa 0,5% Mn ;tối đa 0,01 % S ; tối đa 0,5% Fe tối đa 0,5 % Cu và trên 98% Ni .Theo tiêu chuẩn Mỹ AWS A5.15 ,các que hàn loại này có ký hiệu ENi-CІ(tương đương que ENiBG2 theo tiêu chuẩn ІSO).Cácque hàn này chứa graphit trong vỏ bọc và thường có đường kính nhỏ :2 mm; 2,5mm ; 3 mm.Loại này chủ yếu để hàn gang xám.
2.2.2.Que hàn có lõi là hợp kim Ni-Fe:
Thành phần tiêu biểu của nó là :tối đa 0,25% c; tối đa 0,50%Si;tối đa 1,00% Mn ;tối đa 0,0025% S; tối thiểu 37 % Fe; tối đa0,50 % Cu50 đến 60 % Ni.Theo tiêu chuẩn Mỹ AWS A5.15,các que hàn loại này có ký hiệu ENiFe-CІ ( tương đương que ENiFeBGІ theo tiêu chuẩn ІSO).Các que hàn này chứa graphit trong vỏ bọc và thường có đường kính nhỏ :2 mm ; 2,5 mm;3 mm. Loại que hàn này cho mối hàn có cơ tính cao hơn loại có lõi thép Ni và được dùng chủ yếu để hàn gang cầu .Tổ chức kim loại tiêu biểu tại vùng ảnh hưởng nhiệt là trusit,xoocbit kết hợp với lêdeburit ( tổ chức biến trắng) phân tán .Độ cứng kim loại mối hàn vào khoảng HB 170 ÷200 và của vùng ảnh hưởng nhiệt HB 180 ÷240.

2.2.3.Que hàn có lõi là hợp kim Ni- Cu:
Thành phần tiêu biểu của nó là :67 ÷69 %Ni; 27 ÷29 %Cu; 2,5 %Fe; 0,2 % Si;0,2 % Mg.Mối hàn chịu được các môi trường ăn mòn .Theo tiêu chuẩn Mỹ AWS A5.15,các que hàn loại này cso ký hiệu ENiCu-B( tương đương que ENiCu2BG2 theo tiêu chuẩn ІSO ).Độ cứng kim loại mối hàn vào khoảng HB150.

3. Vấn đề nung nóng sơ bộ là điều bắt buộc khi hàn nóng .Còn khi hàn nguội , trong một số trường hợp có thể tiến hành nung nóng sơ bộ đến nhiệt độ 300÷400 oC ( còn gọi là hàn nữa nguội ), ví dụ , với các vết nứt có hình dáng phức tạp và mối hàn có chiều dày lớn .Trong cả 2 trường hợp ,đòi hỏi phải có phương pháp nung thích hợp .Nói chung chỉ nên nung nóng sơ bộ khi thật cần thiết .Nung nóng khi hàn nữa nguội không ngăn được sự xuất hiện tổ chức biến trắng mà có lý do ở cơ tính kém của gang (độ dẻo bằng không và sự xuất hiện ứng suất ) .Không cần phải nung nóng sơ bộ khi mối hàn đắp lên bề mặt bánh răng .Thực chất của nung nóng sơ bộ ở đây là tạo ra biến dạng ngược với biến dang hàn .Có thể nung nóng sơ bộ cục bộ ( các vật hàn có hình dạng đơn giản ) hoặc toàn phần ( với các chi tiết có độ cứng vững cao và hình dạng phức tạp ).

4. Kỹ thuật hàn gang
Kỹ thuật hàn gang đòi hỏi cách tiếp cận riêng biệt cho từng trường hợp cụ thể .Sau đây là một số trường hợp tiêu biểu .

4.1.Trường hợp sửa chửa bánh răng bị nứt có nung nóng sơ bộ
Trên hình 5.6 là kỹ thuật hàn sữa chữa vết nứt vật hàn có độ cứng vững cao nhưng có thể tiến hành nung nóng toàn bộ .Mục đích nung nóng sơ bộ là tạo điều kiện để kim loại mối hàn và kim loại vùng ảnh hưởng nhiệt có tốc độ nung và nguội đồng đều , tránh nứt do ảnh hưởng của ứng suất nhiệt .

4.2.Trường hợp sữa chửa vết nứt phân nhánh
Vật đúc bằng gang , đặc biệt là các sản phẩm thành mỏng thường bị nứt phân nhánh . Trong trường hợp như vậy đòi hỏi đầu tiên thường là khoan các lỗ đường kính 20 ÷25 mm ở các vị trí đầu vết nứt .các lỗ khoan đó có tác dụng ngăn không cho vết nứt tiếp tục phát triển khi hàn dưới tác dụng của các “ chiếc nêm nhiệt “.Bước tiếp theo là dùng trình tự hàn từ chổ bắt đầu các nhánh nứt cho tới chổ chúng gặp nhau , hình 5.7 .Sau cùng , vị trí các lỗ khoan được hàn lại.

4.3.Trường hợp sữa chữa vết nứt có xét tới tải trọng vận hành
Các vật đúc phức tạp như các bệ và khung máy thường đòi hỏi quy trình hàn sữa chữa sao cho sau khi hàn , vật hàn có thể vận hành trong điều kiện phân bố ứng suất ( ngoài ứng suất và ứng suất dư hàn ) thuận lợi nhất .Hình 5.8 giới thiệu 2 trình tự hàn ( 2 thợ hàn đồng thời hàn theo trình tự 1 -2 và 1’ -2’) sửa chữa vết nứt khung máy búa . quy trình bên phải cho kết quả thuận lợi nhất do giảm được độ lớn ứng suất kéo ( kết hợp của ngoại lực ứng suất do tải trọng gây nên với ứng suất dư hàn ) trong phân bố ứng suất trong vận hành sau khi hàn . Mục đích nung nóng sơ bộ giống như trường hợp 4.1 nói trên .

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1 sai

Bảo trì năng suất toàn diện (Total Productive Maintenance)

Toàn bộ file điện tử powerpoint này: TPM P-1.ppt 1382K TPM P-2.ppt 336K TPM P-3.ppt 2697K Link download http://www.mediafire.com/?upl33otz5orx0e1

Một số thiết bị chưng cất

Ngày nay cùng với sự phát triển vượt bậc của nền công nghiệp thế giới và nước nhà, các ngành công nghiệp cần rất nhiều hoá chất có độ tinh khiết cao. Chưng cất  ( distillation ) là quá trình dùng nhiệt để tách một hỗn hợp lỏng ra thành các cấu tử riêng biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợp ở cùng một nhiệt đo. Chưng cất = Gia nhiệt + Ngưng tụ Ta có thể phân biệt chưng cất ra thành quy trình một lần như trong phòng thí nghiệm để tách một hóa chất tinh khiết ra khỏi một hỗn hợp, và chưng cất liên tục, như trong các tháp chưng cất trong công nghiệp.  Xem kênh Youtube của Bảo Dưỡng Cơ Khí!  Hãy đăng ký kênh để nhận thông báo video mới nhất về Thiết bị chưng cất  Trong nhiều trường hợp có một tỷ lệ nhất định của hỗn hợp hai chất lỏng mà không thể tiếp tục tách bằng phương pháp chưng cất được nữa. Các hỗn hợp này được gọi là hỗn hợp đẳng phí. Nếu muốn tăng nồng độ của cồn phải dùng đến các phương pháp tinh cất đặc biệt khác. Có thể sử dụng các loại tháp chưng cất

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trục th

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để đảm bảo khả năng ti

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Chọn vật liệu chế tạo bánh răng và xử lý nhiệt

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Điều cần thiết là chọn vật liệu và xử lý nhiệt thích hợp phù hợp với ứng dụng dự kiến ​​của bánh răng. Vì các bánh răng được ứng dụng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, chẳng hạn như máy móc công nghiệp, thiết bị điện/điện tử, đồ gia dụng và đồ chơi, và bao gồm nhiều loại vật liệu, nên chúng tôi muốn giới thiệu các vật liệu điển hình và phương pháp xử lý nhiệt của chúng. Hộp số 1. Các loại vật liệu chế tạo bánh răng a) S45C (Thép cacbon dùng cho kết cấu máy): S45C là một trong những loại thép được sử dụng phổ biến nhất, chứa lượng carbon vừa phải ( 0,45% ). S45C dễ kiếm được và được sử dụng trong sản xuất bánh răng trụ thẳng, bánh răng xoắn, thanh răng, bánh răng côn và bánh răng trục vít bánh vít . Xử lý nhiệt và độ cứng đạt được: nhiệt luyện độ cứng Không < 194HB Nhiệt luyện bằng cách nung nóng, làm nguội nhanh (dầu hoặc nước) và ram thép, còn gọi là quá trìnhT

Sơ đồ tuabin khí chu trình hỗn hợp (combined cycle)

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com CCGT được gọi là chu trình kết hợp trong nhà máy điện, có sự tồn tại đồng thời của hai chu trình nhiệt trong một hệ thống, trong đó một lưu chất làm việc là hơi nước và một lưu chất làm việc khác là một sản phẩm khí đốt. Giải thích rõ hơn: Turbine khí chu trình hỗn hợp (Combined Cycle Gas Turbine - CCGT) là một hệ thống phát điện sử dụng cùng một nguồn nhiên liệu để vận hành hai loại máy phát điện khác nhau: một máy phát điện dẫn động bởi tuabin khí (gas turbine) và một máy phát điện dẫn động bởi tuabin hơi nước (steam turbine). Hệ thống CCGT được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện, do có thể giảm thiểu lượng khí thải và tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng. Nhà máy điện CCGT Trong hệ thống CCGT, nguồn nhiên liệu (thường là khí tự nhiên natural gas hoặc dầu) được đốt trong máy tuabin khí dẫn động cho máy phát điện generator để sản xuất điện. Hơi nước được tạo ra từ lò hơi thu hồi nhiệt (Heat Recove

CÔNG NGHỆ GIA CÔNG VẬT LIỆU BẰNG DÒNG HẠT MÀI

Gia công dòng hạt mài (Abrasive Jet Machining - AJM)   1. Nguyên lý gia công :                                                   Hình 1: Nguyên lý gia công dòng hạt mài.  Gia công dòng hạt mài là phương pháp bóc vật liệu khi dòng khí khô mang hạt mài với vận tốc cao tác động lên chi tiết. Sự va đập của các phần tử hạt mài vào bề mặt chi tiết gia công tạo thành một lực tập trung đủ lớn, gây nên một vết nứt nhỏ, và dòng khí mang cả hạt mài và mẩu vật liệu nứt (mòn) đi ra xa. Phương pháp này rất thuận lợi để gia công các loại vật liệu giòn, dễ vỡ. Khí bao gồm nhiều loại như không khí, CO2, nitơ, heli,…  Khí sử dụng có áp suất từ 0,2 - 1,4 MPa, dòng khí có hạt mài có vận tốc lên đến 300m/s và được điều khiển bởi một van. Quá trình thường được thực hiện bởi một công nhân điều khiển vòi phun hướng dòng hạt mài chi tiết.  Xem kênh Youtube của Bảo Dưỡng Cơ Khí!  Hãy đăng ký kênh để nhận thông báo video mới nhất về Công nghệ gia công kim loại 2. Thiết bị và dụng cụ :  a. Máy:   Hình 2: Sơ đồ củ

Tặng ebook: Root Cause Failure Analysis (Phân tích tìm nguyên nhân hư hỏng)

Để chào đón phiên bản web mới, baoduongcokhi.com gửi tặng các bạn ebook hay: Root Cause Failure Analysis. Ebook contents: Part I: Introduction to Root Cause Failure Analysis Chapter 1 Introduction Chapter 2 General Analysis Techniques Chapter 3 Root Cause Failure Analysis Methodology Chapter 4 Safety-Related Issues Chapter 5 Regulatory Compliance Issues Chapter 6 Process Performance   Part II: Equipment Design Evaluation Guide Chapter 7 Pumps Chapter 8 Fans. Blowers, and Fluidizers Chapter 9 Conveyors Chapter 10 Compressors Chapter I I Mixers and Agitators Chapter 12 Dust Collectors Chapter 13 Process Rolls Chapter 14 Gearboxes/Reducers Chapter 15 Steam Traps Chapter 16 Inverters Chapter 17 Control Valves Chapter 18 Seals and Packing

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí