Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn journal bearing

Các lưu ý khi kiểm tra ổ bạc trượt

Đối với bạc trượt, cần phải kiểm tra khe hở giữa trục và bạc không đổi trên suốt chiều dài của bạc, và trục phải đồng tâm với lỗ bạc. Để đảm bảo cho bạc hoạt động tốt, khi lắp đặt cần kiểm tra các điểm chính sau: - Kiểm tra khe hở theo bản vẽ của nhà xuất kèm theo. - Vệ sinh bạc và các bộ phận bên trong gối đỡ. - Chú ý chọn đúng loại dầu bôi trơn theo yêu cầu của nhà sản xuất. - Kiểm tra hệ thống nước làm mát nếu có. Khe hở bạc - Khe hở hướng trục và hướng kính phải tuân thủ theo giá trị trong bản vẽ đính kèm (xem các kiểu bạc ở dưới). - Khe hở hướng kính: thông thường bằng 2 ‰ giá trị đường kính ngoài của trục (ví dụ đường kính trục 100mm thì khe hở là 2 ‰ x100= 0,2mm). - Cần chú ý là hầu hết các trường hợp đường kính trong của bạc không tròn mà có dạng ôvan (chỉ tròn khi chèn shim vào giữa hai bề mặt chia hai nửa của cụm bạc). Khe hở đề cập ở trên là khe hở tối thiểu, chú ý là nếu khe hở quá nhỏ sẽ không tạo ra được màng dầu trên bề mặt bạc và sẽ làm phá huỷ bạc.

Các vật liệu phổ biến chế tạo ổ bạc

Các vật liệu bao gồm: BABIT (White Metal) Babit: tên chung của các hợp kim chịu ma sát, nền thiếc, chì có cho thêm antimon, đồng và các nguyên tố khác. B được dùng để đúc các ổ trượt dạng thép - bimetan có hệ số ma sát nhỏ, chịu tải trọng và tốc độ trượt lớn. Được gọi theo tên nhà sáng chế Hoa Kì Babit (I. Babbitt; 1799 - 1862). Babit: Là dạng hợp kim làm ổ trượt dựa trên cơ sở của các kim loại có nhiệt độ chảy thấp Đặc tính: Có hệ số ma sát nhỏ với bề mặt trục thép, giữ dầu tốt, truyền nhiệt tốt, mềm nên ít làm mòn cổ trục Tùy thuộc hàm lượng kim loại chiếm tỷ lệ lớn trong babit mà ta có các loại: babit thiếc, babit chì, babit kẽm, babit nhôm Có 2 loại: 1. Babit chì: khoảng 85% chì, còn lại là thiếc, antimo và đồng đỏ. 2. Babit thiếc: 95% thiếc, còn lại là chì, đồng và antimo ngoài ra còn có các loại vật liệu khác: - Đồng thiếc photpho: chủ yếu là đồng đỏ, còn là thiếc, chì và photpho. - Gunmetal: (hợp kim đúc sún

Hình ảnh về bạc đỡ Journal bearing và bạc chặn thrust bearing

BẠC ĐỠ : JOURNAL TILTING PAD BEARING LEG BEARING ( Leading Edge Groove BEARING) (LEG) đã được cấp bằng sáng chế của Kingsbury có thể cải thiện đáng kể hiệu suất, độ tin cậy và hiệu quả của máy. Thiết kế LEG là công nghệ bôi trơn trực tiếp tối ưu. Tuy nhiên, thiết kế rất đơn giản. Các ổ trục được chế tạo sao cho dầu mát đầu vào chảy trực tiếp qua mép trước của tấm bạc ổ trục vào màng dầu giúp cách ly mặt babbitt khỏi dầu nóng tràn vào. Ưu điểm của LEG: Hoạt động đáng tin cậy với yêu cầu lưu lượng dầu thấp hơn. Giảm đáng kể tổn thất công suất ổ trục. Giảm đáng kể nhiệt độ hoạt động. Tăng đáng kể khả năng chịu tải. Xem thêm:  https://www.kingsbury.com/pdf/catalog-leg.pdf BẠC CHẶN TILTING PAD THRUST BEARING Xem thêm:  Ebook: Nguyên lý làm việc và dạng hư hỏng của ổ trục thủy động lực (Hydrodynamic Bearings) LEG THRUST BEARING ( Leading Edge Groove BEARING) BẠC TỔ HỢP ĐỠ CHẶN (Journal & Thrust Combined Bearing)

Tìm hiểu về kiểu bạc thuỷ động học - Hydrodynamic Bearing (phần nguyên lý)

Phần 1: NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC BẠC THỦY ĐỘNG LỰC HỌC Bạc truyền tải động của trục lên bệ và nền móng máy. Bạc thủy động lực học truyền (nổi) tải trên màng chất bôi trơn có khả năng tự hình thành mới. Bạc chặn chịu các tải di dọc trục. Tải hướng kính được đỡ bởi bạc đỡ (journal bearing). Máy và bạc có thể phân ra làm hai loại phương ngang hay phương đứng còn phụ thuộc vào phương chiều của trục. Bạc đỡ có thể dạng khối trụ kín lắp lồng vào từ đầu trục hoặc chia hai nửa lắp vòng quanh trục. NGUYÊN LÝ THỦY ĐỘNG LỰC HỌC BẠC ĐỠ (JOURNAL BEARING) Dựa trên lý thuyết nghiên cứu của kiểu bạc đỡ dạng hình trụ, giáo sư Osborne Reynolds đã chỉ ra rằng: sự bám của dầu bôi trơn vào ngõng trục và khả năng cản trở của nó đối với dòng chảy của dầu (độ nhớt), được kéo theo của sự quay của ngõng trục, nhờ vậy tạo ra màng dầu dạng nêm giữa ngõng trục và bạc đỡ (hình 4) . Điều này hình thành áp suất trong màng dầu, nhờ đó

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí