Chuyển đến nội dung chính

Từ đo rung động máy đến hệ thống tối ưu hoá quản lý thiết bị


I/ Tại sao phải đo rung động của máy ?

Trong các nhà máy , các dây chuyền sản xuất , các thiết bi trọng yếu là các thiết bị mà khi có sự cố sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động và lợi nhuận của cả doanh nghiệp. Một tổ máy phát điện 300 MW nếu phải dừng 1 ngày vì sự cố sẽ gây thiệt hại về doanh số là 250.000 USD.
Trong các nhà máy điện, các thiết bị trọng yếu là các tổ máy tua bin – máy phát , lò hơi , bơm nước cấp – nói chung các các máy quay lớn , các thiết bị mà khi có sự cố sẽ mất rất nhiều thời gian và kinh phí cho việc sửa chữa để đưa thiết bị hoạt động trở lại.
Trong các nhà máy hoá chất , hoá dầu các thiết bị trọng yếu là các thiết bị quay lớn như tua bin , máy nén , máy bơm ,…. Với tính chất dây chuyền trong công nghệ xử lý việc dừng một máy có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của nhà máy.
Do vậy việc bảo vệ các thiết bị trọng yếu khỏi các sự cố là rất cần thiết.
Đa số các thiết bị trọng yếu là các máy quay hoặc có chuyển động tịnh tiến . Về mặt động lực học độ rung là thông số quan trọng nhất cho ta biết tình trạng của máy.
Thực tế ở Việt nam tất cả các tổ máy tua bin – máy phát của các nhà máy nhiệt điện đều được trang bị hệ thống đo rung. Ở một số nhà máy mới hệ thống đo rung còn được trang bị cho các bơm nước cấp , bơm nước tuần hoàn , quạt gió ,….

II/ Tiến trình phát triển từ hệ thống đo rung đến hệ thống quản lý thiết bị.


Từ những năm 60 người ta đã dùng các thiết bị đo rung để kiểm tra tình trạng của máy. Lúc đó thiết bị đo rung là các thiết bị cầm tay đơn giản và việc kiểm tra tình trạng các thiết bị trong yếu được tiến hành đinh kỳ.

Sang đến thập kỷ 70 ,với sự phát triển của công nghệ đo lường và điều khiển , các thiết bị trọng yếu đã được trang bị hệ thống giám sát rung trực tuyến . Hệ thống này được lắp cố định để theo dõi thường xuyên , liên tục các thông số về tình trạng máy quay như độ rung tại các gối trục , nhiệt độ dầu bôi trơn tại các ổ đỡ ,….Khi các thông số như biên độ rung, nhiệt độ dầu bôi trơn vượt quá mức báo động hệ thống sẽ cảnh báo bằng còi , đèn ….để người vận hành biết . Khi các thông số này vượt quá mức nguy hiểm hệ thống sẽ đưa ra tín hiệu để dừng các thiết bị để có thể bảo vệ các thiết bị trọng yếu khỏi các sự cố lớn. Hệ thống như vậy có tên gọi là hệ thống bảo vệ thiết bị ( Machine Protection System ).
Như vậy các hệ thống như mô tả ở trên mới chỉ dừng ở mức bảo vệ , phòng ngừa sự cố lớn chứ không cho biết cụ thể tình trạng của thiết bị cũng như nguyên nhân của sự cố.

Đến thập kỷ 80 việc ứng dụng công nghệ thông tin tạo nên một bước ngoặt lớn trong mọi lĩnh vực , đặc biệt là lĩnh vực đo lường , điều khiển , thu thập dữ liệu. Các phần mềm phân tích rung bắt đầu xuất hiện. Từ các thông số đo được như độ rung , độ đảo trục , vị trí trục so với ổ đỡ , các phần mềm này cho phép đưa ra các đồ thị như phổ ( spectrum ) , quĩ đạo tâm trục (Orbit ) ,….. trên cơ sở đó có thể phân tích để tìm ra nguyên nhân sự cố như mất cân bằng , sát cổ trục , không thẳng tâm , rối loạn ổ thuỷ động , cong trục…Lợi ích lớn nhất của việc ứng dụng các phần mềm này là biết rõ được tình trạng ( động lực học ) của thiết bị ở bất cứ thời điểm nào trên cơ sở đó có thể phát hiện ra các sự cố từ rất sớm , sớm hơn thời điểm báo động mà hệ thống bảo vệ đưa ra rất nhiều . Cũng chính vì vậy mà hệ thông như vừa mô tả có tên gọi là hệ thống giám sát tình trạng thiết bị ( Machine condition monitoring system ).

Một bước tiến quan trong nữa , bắt đàu từ thập kỷ 90 , là việc ứng dụng hệ chuyên gia trong việc phân tích nguyên nhân sự cố của thiết bị . Xuất phát từ một thực tế là để đọc được các đồ thị mà hệ thống giám sát tình trạng thiết bị đưa ra trên cơ sở đó phân tích được nguyên nhân của sự cố cần có chuyên gia được đào tạo bài bản , hơn nữa việc phân tích cũng mất nhiều thời gian có thể gây thiệt hại cho nhà máy do vậy mà các nhà sản xuất ta đã đưa ra các module phần mềm hệ chuyên gia ( knowledge-base , decision support ) giúp người vận hành , quản lý thiết bị biết được nguyên nhân của sự cố ngay tức thì mà không cần phải đọc các đồ thị phức tap. Đồng thời phần mềm cũng có thể đưa ra các phương án khắc phục sự cố tuỳ theo tính chất của sự cố đó. Thực chất hệ chuyên gia là 1 module phần mềm trong đó có các thuật toán về chẩn đoán trên cơ sở các thông tin , kinh nghiệm về động lực học , nhiệt động học về một số thiết bị quay trọng yếu. Cũng chính vì vậy mà chỉ có 1 số ít các nhà sản xuất có kinh nghiệm trong lĩnh vực này mới đưa ra được các giải pháp như vừa mô tả.
Có thể dễ dàng nhận thấy hệ thống giám sát tình trạng thiết bị mang lại lợi ích vô cùng to lớn như sau ( các ví dụ cụ thể về lợi ích của hệ thống sẽ được trình bày ở phần cuối của tài liệu này ) :
- Vì biết được tình trạng thiết bị nên có thể hoàn toàn tránh được các sự cố lớn xảy ra.
- Tăng độ sẵn sàng và độ tin cậy của thiết bị trên cơ sở đó tăng sản lượng, năng suất , tối ưu hoá việc sử dụng thiết bị.
- Giảm thời gian dừng máy , giảm chi phí bảo dưỡng thiết bị.
- Tối ưu hoá công tác bảo dưỡng. Giảm tỷ lệ bảo dưỡng thụ động , định kỳ và phòng ngừa , tăng tỷ lệ bảo dưỡng theo tình trạng và chủ động. Giảm phụ tùng thay thế.
- Tăng tuổi thọ của thiết bị.
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin , công nghệ mạng , truyền dữ liệu,…sau hơn bốn thập kỷ phát triển từ một dụng cụ đo rung cầm tay để kiểm tra và bảo vệ thiết bị đã phát triển thành một hệ thống mà tên gọi của nó - hệ thống quản lý thiết bị ( Plant Asset Management System ) đã bao hàm rất nhiều ý nghĩa . Mục tiêu của quản lý thiết bị là tăng độ sẵn sàng , độ tin cậy của thiết bị mà vẫn giảm được chi phí cho công tác bảo trì , bảo dưỡng trên cở sở đó khai thác việc sử dụng thiết bị một cách tối ưu và hiệu quả nhất.

Trong một vài năm gần đây , ngày càng có nhiều hãng trên thế giới đã và đang đưa ra những hệ thống quản lý thiết bị hoàn thiện hơn , mang lại nhiều lợi ích hơn với mục đích là giúp các doanh nghiệp sản xuất tối ưu hoá việc sử dụng thiết bị , trên cơ sở đó giảm giá thành sản xuất , tăng sản lượng ,…. để đạt được mục tiêu hang đầu là tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Điều đó lại càng có ý nghĩa hơn trong nền kinh tế thị trường canh tranh gay gắt ngày nay.

Có thể liệt kê các xu hướng chính hiện nay trong tiến trình phát triển các hệ thống quản lý thiết bị như sau :
- Phát huy hơn nữa lợi ích của hệ thống giám sát tình trạng thiết bị . Ví dụ như có thể kết nối với các hệ thống quản lý bảo dưỡng với sự trợ giúp của máy tính ( CMMS ). Việc kết nối này tăng hiệu quả của việc sử dụng CMMS lên rất nhiều . Ví dụ như có thể tự động lập kế hoạch bảo dưỡng , chuẩn bị phụ tùng thay thế trên cơ sở tình trạng máy , thậm chí có thể tự động lập phiếu giao việc khi hệ thống phát hiện có sự cố ,…..
- Mở rộng phạm vi quản lý . Không chỉ dừng ở các thiết bị quay trọng yếu mà tiến tới quản lý tất cả các thiết bị trong nhà máy như lò hơi , thiết bị điện như biến áp , động cơ , các thiết bị quay nhỏ , các thiết bị đo lường ,…..
- Khả năng mở để có thể tích hợp với các modul phần mềm ứng dụng chuyên sâu như tối ưu hoá quá trình đốt trong lò hơi , tối ưu hoá quá trình trộn than , giám sát tình trạng nhiệt động học , cân bằng nhiệt , hiệu suất , phân bố phụ tải tối ưu ,….. Ngoài ra có thể cho phép người sử dụng bổ xung các kinh nghiệm của mình vào hệ chuyên gia.
- Khả năng trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác như DCS , SCADA , CMMS , ….

III/ Chọn một hệ thống quản lý thiết bị nào cho phù hợp ?

Có thể thấy từ một hệ thống đo rung đơn giản để bảo vệ các thiết bị trọng yếu thế giới đã tiến một bước dài trong việc phát triển thành môt hệ thống quản lý toàn bộ các thiết bị trong nhà máy mang lại hiệu quả to lớn cho kinh doanh. Mặc dù giá thành của hệ thống không đáng kể so với lợi ích mà nó mang lại tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện kinh phí để đầu tư toàn bộ hệ thống với tính năng mạnh nhất ngay từ đầu . Do vậy một câu hỏi lớn được đặt ra là chọn một hệ thống quản lý thiết bị , hoặc hệ thống đo rung của nhà sản xuất nào cho hợp lý ?. Rõ ràng là phải chọn một hệ thống mà có thể phát triển nâng cấp được trong nhiều giai đoạn. Sau đây là một số khuyến cáo đối với các nhà đầu tư :
• Thiết bị phần cứng mà chức năng chính của nó là đo lường , thu thập dữ liệu và bảo vệ phải an toàn , tin cậy . Nên chọn các thiết bị , hệ thống đạt các tiêu chuẩn quốc tế như API 670 , SIL 1 , SIL 3 , TUV , CE mark , có chức năng dự phòng ,…. Bộ nhớ phải đảm bảo lớn để không bị thiếu dữ liệu để phân tích khi có sự cố về máy tính. Khả năng giao diện phải dễ dàng và phổ biến như các chuẩn DDE , MODBUS , ETHERNET, OPC……
• Phần mềm phải có tính năng mở để phát triển . Ví dụ như khả năng kết nối với CMMS , DCS , SCADA ,tích hợp với các thiết bị thu thập dữ liệu cầm tay ,…
• Phần mềm phải có tính năng mở để phát triển các modul ứng dụng như : hệ chuyên gia hỗ trợ quyết định , tính toán dặc tính vận hành , hiệu suất , suất hao nhiệt , cân bằng nhiệt , quản lý dầu bôi trơn , tính toán phân bố phụ tải tối ưu ,…
• Phần mềm phải có chức năng chẩn đoán phân tích chuyên sâu như : phổ đầy đủ ( full spectrum ) , quĩ đạo tâm trục (Orbit ) ,……
• Phải chọn nhà sản xuất nào có kinh nghiệm trong lĩnh vực động lực học máy , nhiệt động lực học và chẩn đoán tình trạng máy.

IV/ Các ví dụ về lợi ích của hệ thống quản lý thiết bị:

Để thấy rõ được lợi ích của việc ứng dụng hệ thống quản lý thiết bị chúng ta hãy nghiên cứu một số trường hợp cụ thể sau đây .

1/ Sự cố tại nhà máy nhiệt điện Kolaghat ( Ấn độ ) :

- Ngày 17/7/2004 hệ thống giám sát tình trạng thiết bị cảnh báo mức rung cao tại ổ đỡ của tua bin thấp áp , tổ máy 1 ( 300 MW ).
- Qua các đồ thị chẩn đoán có thể phân tích được nguyên nhân do gãy cánh tua bin. Nguyên nhân này có thể thấy rất rõ qua sự tăng đột biến của biên độ rung ở đồ thị biên độ - thời gian . Ngoài ra 1 số đồ thị khác như quĩ đạo tâm trục cũng khẳng định điều này.
- Sau khi tham khảo ý kiến tư vấn của nhà SX tua bin nhà máy quyết định tiếp tục chạy máy ở chế độ 175 MW và theo dõi chặt chẽ tình trạng máy qua hệ thống giám sát tình trạng. Đồng thời tiến hành đặt mua bộ cánh tua bin. Vấn đề là ở chỗ nếu không biết được tình trạng như trên bắt buộc phải dừng máy. Khi đó , trong quá trình dừng máy toàn bộ cánh sẽ bị phá huỷ bởi máy phải chạy qua chế độ cộng hưởng . Do vậy sau đó không thể khởi động máy lại được nũă vì máy đã hỏng nặng.
- Đến ngày 12/1/2005 sau khi nhận được cánh tua bin từ nhà SX tiến hành dừng máy để sửa chữa.
- Như vậy có thể thấy quyết định trên đã mang lại doanh số 112.000 USD / ngày cho 175 ngày vận hành thay vì phải dừng máy và chờ cánh tua bin mới.

2/ Lợi ích của hệ chuyên gia tại nhà máy hoá dầu Valero (USA ) :

- Ngày 13/6/1997 hệ thống giám sát tình trạng thiết bị cảnh báo mức rung cao ở máy nén chính.
- Hệ chuyên gia thông báo nguyên nhân sự cố là do rối loạn ổ đỡ thuỷ động , mức độ nguy hiểm cấp 4 và đưa ra 1 loạt hướng dẫn sử lý như giảm tốc độ quay của máy nén 20 % , sau đó hiêu chỉnh lưu lượng dầu bôi trơn ,……
- Sự cố đã được giải quyết trong vòng 30 phút . máy nén hoạt động 100 % công suất trở lại.
- So sánh hai trường hợp sau đây để thấy lợi ích của hệ chuyên gia :
Nếu không có hệ chuyên gia việc đầu tiên là phải giảm tốc tộ máy nén để đảm bảo an toàn . Sau đó có thể phải mất 12 giờ phân tích để tìm ra sự cố và đưa ra biện pháp sử lý. Thiệt hại do giảm năng suất máy ( 20 % ) trong 12 giờ , theo như tính toán của công ty hoá dầu Valero lên tới 125.000 USD.
Trong khi đó , có hệ chuyên gia , thiệt hại do giảm năng suất trong 30 phút chỉ là là 5.000 USD.


iavietnam.net theo Ge VietNam

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Tặng ebook: Root Cause Failure Analysis (Phân tích tìm nguyên nhân hư hỏng)

Để chào đón phiên bản web mới, baoduongcokhi.com gửi tặng các bạn ebook hay: Root Cause Failure Analysis. Ebook contents: Part I: Introduction to Root Cause Failure Analysis Chapter 1 Introduction Chapter 2 General Analysis Techniques Chapter 3 Root Cause Failure Analysis Methodology Chapter 4 Safety-Related Issues Chapter 5 Regulatory Compliance Issues Chapter 6 Process Performance   Part II: Equipment Design Evaluation Guide Chapter 7 Pumps Chapter 8 Fans. Blowers, and Fluidizers Chapter 9 Conveyors Chapter 10 Compressors Chapter I I Mixers and Agitators Chapter 12 Dust Collectors Chapter 13 Process Rolls Chapter 14 Gearboxes/Reducers Chapter 15 Steam Traps Chapter 16 Inverters Chapter 17 Control Valves Chapter 18 Seals and Packing

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răn...

Chọn vật liệu chế tạo bánh răng và xử lý nhiệt

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Điều cần thiết là chọn vật liệu và xử lý nhiệt thích hợp phù hợp với ứng dụng dự kiến ​​của bánh răng. Vì các bánh răng được ứng dụng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, chẳng hạn như máy móc công nghiệp, thiết bị điện/điện tử, đồ gia dụng và đồ chơi, và bao gồm nhiều loại vật liệu, nên chúng tôi muốn giới thiệu các vật liệu điển hình và phương pháp xử lý nhiệt của chúng. Hộp số 1. Các loại vật liệu chế tạo bánh răng a) S45C (Thép cacbon dùng cho kết cấu máy): S45C là một trong những loại thép được sử dụng phổ biến nhất, chứa lượng carbon vừa phải ( 0,45% ). S45C dễ kiếm được và được sử dụng trong sản xuất bánh răng trụ thẳng, bánh răng xoắn, thanh răng, bánh răng côn và bánh răng trục vít bánh vít . Xử lý nhiệt và độ cứng đạt được: nhiệt luyện độ cứng Không < 194HB Nhiệt luyện bằng cách nung nóng, làm nguội nhanh (dầu hoặc nước) và ram thép, còn gọi là quá...

Đo khe hở ổ đỡ dễ dàng với Plastigauge

Đo khe hở ổ đỡ là công việc thường xuyên khi kiểm tra bảo dưỡng máy quay. Thông thường để kiểm tra khe hở ổ trượt (thường là loại 2 nửa), có các cách làm sau: Cách 1: Bạn dùng dây chì đo đường kính/bề dày dây bằng loại đồng hồ so chuyên dụng như hình dưới, sau đó dán dây chì lên mặt ngõng trục (dùng băng keo giấy), lắp nửa trên ổ đỡ vào, xiết bulong nắp vỏ gối đỡ và sau đó lấy dây chì ra đo lại chiều dày bằng thước chuyên dụng có đồng hồ so để tính ra khe hở (khe hở bán kính sẽ bằng 1/2 bề dày dây chì đo được). Đồng hồ so chuyên dụng đo đường kính/bề dày dây chì Cách 2: Bạn đo đường kính trục Dtrục (dùng panme đo ngoài), đo đường kính lỗ ổ đỡ Dbạc (dùng panme đo lỗ), sau đó lấy Dbac-Dtruc. Phương pháp này tùy thuộc rất nhiều vào tay nghề người thợ và sai số dụng cụ đo. Trong nhiều hoàn cảnh, bạn không thể đo được đường kính trục (khi sửa chữa không tháo máy hoàn toàn gối mà chỉ tháo nắp) thì dùng phương pháp 1. Cách 3 : Đo khe hở bằng thước nhét bằng cách dùng thước nhét 2 bên trục, kh...

Hướng dẫn chi tiết Phương pháp Cân Tâm RIM & FACE

Sau đây tôi sẽ đăng lần lượt nội dung bài HD cách cân chỉnh bằng PP RIM & FACE. Đây là HD mang tính lý thuyết giúp bạn hiểu sâu hơn về PP này. Bài viết này tôi phải đánh máy hơi dài nên bài viết sẽ cập nhật tiếp sau mỗi ngày. Phương pháp này biểu diễn trên tờ giấy biểu đồ, các giá trị đo, tính toán và kết quả lượng shim thêm bớt và lượng dịch chuyển máy được thể hiện hoàn toàn trên giấy: (click lên hình để xem rõ hơn) KẾT QUẢ Sheet 1 Sheet2 Sheet 3 Kết quả biểu diễn trên giấy của phương pháp cân tâm RIM & FACE Khái niệm về PP RIM & FACE Phương pháp cân chỉnh RIM & FACE dùng biểu đồ để minh họa là một kỹ thuật mà cho thấy quan hệ vị trí của hai hoặc hơn hai đường tâm trục trên một tờ giấy biểu đồ. Từ biểu đồ này có thể tính toán ra được số lá căn (shim) cần thay đổi thêm vào hay bớt đi ở các chân máy và cũng như lượng dịch chuyển máy để đạt được độ đồng tâm đúng theo yêu cầu. QUY ƯỚC Để thực hiện các bước cân tâm này, chúng ta phải theo một số quy ước sa...

Tải giáo trình chuyên nghành cơ khí [pdf]

Danh mục sách chuyên nghành cơ khí do chúng tôi tìm kiếm sưu tầm trên internet, đường link google drive có sẵn (pdf).  Nếu có điều kiện các bạn nên mua sách để ủng hộ tác giả và NXB nhé! Link tải giáo trình vẫn đang tiếp tục được cập nhật hàng ngày...... Ngày cập nhật: 26/8/2025 -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 1 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng, TH.S. Phan Đăng Phong NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 734 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 2 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2004) Số trang: 601 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 3 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 653 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ ...

Tải Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí [pdf]

Tên giáo trình: Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí. Tác giả: Nguyễn Công Cát. NXB: Lao động xã hội Lời nói đầu Trường CĐCN Hà Nội đã và đang thực hiện dự án (HIC - J1CA) do chính phủ Nhật Bản viện trợ. Mục tiêu của dự án là: Tăng cường khả năng đào tạo công nhân kỹ thuật cho ba ngành (gia công cơ khí, gia công kim loại tấm, điều khiển điện - điện tử). Các thiết bị được viện trợ đều là những thiết bị công nghệ cao như các máy công cụ điểu khiển số, máy công cụ vạn năng có độ chính xác cao, máy đo ba chiểu (3D), máy mài tròn, mài phẳng... Ngoài những kiến thức về chuyên môn, học sinh còn được hiểu biết về những kiến thức kỹ thuật bảo trì bảo dưỡng máy và thiết bị thường ngày sử dụng. Để đáp ứng nhu cầu học và dạy của trường chúng tôi soạn thảo giáo trình: Bảo dưỡng & bảo trì thiết bị cơ khí. Giáo trình đề cập những kiến thức cơ bản về kỹ thuật sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy và thiết bị với kiến thức này giúp cho học sinh có thể phát hiện, bảo dưỡng bảo trì, sửa...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...