Chuyển đến nội dung chính

CHI PHÍ CHU KỲ SỐNG LCC (LIFE CYCLE COST)

1. CHI PHÍ CHU KỲ SỐNG
1.1 CÁC GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG CỦA THIẾT BỊ
Các giai đoạn của thiết bị bao gồm :
-Nêu ý tưởng.
-Nêu yêu cầu kỹ thuật.
-Thiết kế.
-Chế tạo.
-Mua.
-Vận hành.
-Thanh lý:
+Phục hồi, hoặc
+Loại bỏ

GIAI ĐOẠN CHI PHÍ
1 Miễn phí
2 Cao hơn 1 lần
3 Cao hơn 10 lần
4 Cao hơn 100 lần
5 Cao hơn 1000 lần

1.2 KHÁI NIỆM VỀ CHI PHÍ CHU KỲ SỐNG

"Chi phí chu kỳ sống (LCC) là toàn bộ các loại chi phí mà khách hàng (người mua, người sử dụng) phải trả trong thời gian sử dụng thực tế của sản phẩm".
Chi phí chu kỳ sống bao gồm :
Chi phí đầu tư ban đầu.
Chi phí vận hành.
Chi phí bảo trì.
Chi phí thanh lý.
Và một số chi phí phát sinh khác.


1.3 CÁC LÝ DO ĐỂ SỬ DỤNG LCC
LCC được dùng để :
So sánh lựa chọn các sản phẩm.
Cải tiến chất lượng sản phẩm.
Điều chỉnh lại tổ chức bảo trì cho phù hợp.
So sánh các dự án đang cạnh tranh.
Chuẩn bị kế hoạch và ngân sách dài hạn.
Kiểm tra các dự án đang thực hiện.
Hỗ trợ quyết định thay thế thiết bị.

1.4 ĐƯỜNG CONG DẠNG BỒN TẮM VÀ LỢI NHUẬN CHU KỲ SỐNG
Đường cong dạng bồn tắm

Lợi nhuận chu kỳ sống


1.5 ỨNG DỤNG CHI PHÍ CHU KỲ SỐNG
Chi phí chu kỳ sống được dùng để :
So sánh và chọn mua các sản phẩm.
Cải tiến các sản phẩm.
Tính hiệu quả của công việc bảo trì.
Ví dụ về ứng dụng của chi phí chu kỳ sống
Ví dụ 1 :
Cơ quan đường sắt Thụy Điển mua các thiết bị mới cho các đầu xe điện.
Phương án thứ nhất : Có các dữ liệu về kinh tế cho năm hoạt động là :
Giá mua 0,057 TRIỆU USD
Chi phí bảo trì 0,606 TRIỆU USD
Tổn thất điện năng 0,1 TRIỆU USD
Tổng chi phí 0,763 TRIỆU USD
Phương án thứ hai : Mua của một hãng khác với các dữ liệu về kinh tế như sau:
Giá mua 0,066 TRIỆU USD
Chi phí bảo trì 0,155 TRIỆU USD
Tổn thất điện năng 0,1 TRIỆU USD
Tổng chi phí 0,321 TRIỆU USD
=> Chọn phương án 2
Ví dụ 2:
Chi phí chu kỳ sống đối với một ô tô cỡ trung ở MỸ đã chạy 192.000 km trong 12 năm.
Giá mua ban đầu 10.320. USD
Chi phí thêm vào cho người chủ sở hữu :
Phụ tùng 198 USD
Đăng ký quyền sở hữu 756 USD
Bảo hiểm 6.691 USD
Bảo trì theo kế hoạch 1.169 USD
Thuế không hoạt động 33 USD
Cộng 8.847 USD
Chi phí vận hành và bảo trì
Tiền xăng 6.651 USD
Bảo trì ngoài kế hoạch 4.254 USD
Lốp xe 638 USD
Dầu 161 USD
Thuế xăng 1.285 USD
Tiền qua đường, đậu xe 1129USD
Thuế khi bán 130 USD
Cộng 14.248 USD
TỔNG CỘNG 33.415 USD
Chi phí chu kỳ sống của một số sản phẩm tiêu dùng.


1.6 NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BẢO TRÌ TRONG DỰ ÁN

1.7 CHI PHÍ CHU KỲ SỐNG VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
LCC khi mua thiết bị
Các yếu tố cần quan tâm khi mua thiết bị :
Thông số kỹ thuật.
Chỉ số khả năng sẵn sàng.
=> Tạo được sự cân bằng trong hệ thống công nghệ.

Mối quan hệ giữa giá cả, chi phí chu kỳ sống và khả năng sẵn sàng.

1.8 TÍNH TOÁN LCC
Chi phí chu kỳ sống có thể tính bằng công thức sau:

LCC = CI + NY(CO + CM + CS)

LCC = Chi phí chu kỳ sống
CI = Chi phí đầu tư
NY = Số năm tính toán
CO = Chi phí vận hành máy
CM = Chi phí bảo trì mỗi năm
CS = Chi phí thời gian ngừng máy mỗi năm
Mục đích của việc tính toán LCC:
So sánh lựa chọn sản phẩm cần mua.
Cải tiến các sản phẩm.
Cải tiến tổ chức bảo trì cho phù hợp.
Các yếu tố chi phí trong LCC
CHI PHÍ ĐẦU TƯ CI

CI = CIM + CIB + CIE + CIR + CIV + CID + CIT

CIM: Đầu tư cho thiết bị sản xuất, máy móc, thiết bị điện & điều khiển
CIB: Đầu tư cho xây dựng và đường xá
CIE: Đầu tư cho lắp đặt hệ thống điện
CIR: Đầu tư cho phụ tùng thay thế
CIV: Đầu tư cho dụng cụ và thiết bị bảo trì
CID: Đầu tư cho tài liệu kỹ thuật
CIT: Đầu tư cho đào tạo huấn luyện

CHI PHÍ VẬN HÀNH HÀNG NĂM CO

CO = COP + COE + COM + COF + COT

COP: Chi phí công lao động của người vận hành
COE: Chi phí năng lượng
COM: Chi phí nguyên liệu thô
COF: Chi phí vận chuyển
COT: Chi phí đào tạo thường xuyên (liên tục) người vận hành

CHI PHÍ BẢO TRÌ HÀNG NĂM CM
CM = CMP + CMM + CPP + CPM + CRP + CRM + CMT
CMP: Chi phí công lao động cho bảo trì sửa chữa
CMM : Chi phí vật tư/phụ tùng cho bảo trì sửa chữa
CPP : Chi phí công lao động cho bảo trì phòng ngừa
CPM : Chi phí vật tư/thiết bị cho bảo trì phòng ngừa
CRP : Chi phí công lao động cho tân trang
CRM : Chi phí vật tư cho tân trang
CMT : Chi phí cho đào tạo liên tục người bảo trì

CHI PHÍ DO NGỪNG MÁY HÀNG NĂM CS

CS = NT x MDT x CLP

NT : Số lần ngừng máy để bảo trì hàng năm
MDT : Thời gian ngừng máy trung bình (giờ)
CLP : Tổn thất chi phí sản xuất hoặc các tổn thất do việc bảo trì (đồng/giờ)

CÁC BÀI TẬP

BÀI TẬP 1.a
Người quản lý bảo trì trong một nhà máy chế biến muốn thay đổi người cung cấp ổ bi cho một máy quan trọng trong nhà máy vì người quản lý nghĩ rằng người cung cấp hiện thời giao ổ bi có chất lượng kém. Ông ta cố gắng thuyết phục phòng cung ứng chọn người cung cấp khác nhưng không thành công.
Ông ta đã theo dõi số lần ngưng máy gây ra do các ổ bi hiện thời và phát hiện rằng tuổi thọ trung bình của các ổ bi này là 2 năm hay 16.000 giờ vận hành . Sau khi thảo luận với một nhà cung cấp mới, ông ta thấy rằng các ổ bi mới có thể tăng tuổi thọ đến 36.000 giờ vận hành hay 4,5 năm nhưng vấn đề là giá cao hơn và vì vậy phòng cung ứng không đồng ý.
Giá mua các ổ bi hiện thời là 5.000 USD mỗi cái và máy trang bị 8 cái. Giá mua các ổ bi mới là 8.000 USD mỗi cái. Ông ta tính toán thấy cần phải có ít nhất một ổ bi (8 cái) dự trữ đề phòng trường hợp khẩn cấp và chi phí lưu kho vào khoảng 30% giá mua mỗi năm.
Thời gian cần thiết để thay ổ bi là 24 giờ / 1 bộ ổ bi / 3 người và chi phí lao động là 40 USD /giờ. Thời gian ngừng máy để thay các ổ bi cũng là 24 giờ.
Người ta tính toán rằng cứ mỗi lần ngừng máy công ty bị thiệt hại 16.000 USD mỗi giờ .
Công việc của bạn là giúp người quản lý bảo trì tính toán hiệu quả kinh tế nếu công ty thay đổi nhà cung cấp ổ bi cho máy nói trên. Giả sử bạn so sánh kinh tế hai loại ổ bi trong thời gian 10 năm kể từ nay.

BÀI TẬP 1.b
Một công ty xử lý nước có kế hoạch thay thế các cánh gang trong bơm ly tâm bằng một cánh đồng thau. Giá một cánh đồng thau là 10 triệu đồng so với giá của một cánh gang là 5 triệu đồng.
Người ta nhận thấy rằng tuổi thọ trung bình của cánh gang hiện tại là 6.000 giờ. Nếu đầu tư vào cánh đồng thau và thay thế tất cả các cánh cũ, công ty dự báo sẽ tăng tuổi thọ trung bình lên đến 9.000 giờ.
Công ty có 45 nhà máy xử lý nước, mỗi nhà máy có 4 bơm nước sơ cấp và 4 bơm nước phân phối.
Các bơm phải vận hành 24 giờ/ ngày, 365 ngày/ năm. Cứ mỗi giờ mà một bơm nào ngừng máy hoạt động công ty thiệt hại mất 15 triệu đồng.
Để thay thế 1 bánh trong 1 bơm cần 2 người làm trong tổng cộng 16 giờ. Chi phí lao động là 150.000 đ/ người - giờ
Hãy tính LCC trong thời gian 15 năm cho cánh gang và cánh đồng thau. Từ quan điểm kinh tế, hãy so sánh hai phương án.


SCCK.TK (TS.Phạm Ngọc Tuấn)

Related Posts by Categories



Nhận xét

  1. Xin cảm ơn tác giả:
    sau khi đã đọc và phần tích cũng như đã thử nghiệm các công thức ở phần trên. Tối có làm bài và cho ra kết quả không hợp lý. Cống thức thiếu tính thuyết phục,nếu có thêt tác giả cho tôi lời giải của 2 bài toán trên được không, để tối được sáng toả hơn.
    Xin chân thành cảm ơn.

    Trả lờiXóa
  2. Xin cảm ơn tác giả:
    sau khi đã đọc và phần tích cũng như đã thử nghiệm các công thức ở phần trên. Tối có làm bài và cho ra kết quả không hợp lý. Cống thức thiếu tính thuyết phục,nếu có thêt tác giả cho tôi lời giải của 2 bài toán trên được không, để tối được sáng toả hơn.
    Xin chân thành cảm ơn.
    mail: sensornic.ck@gmail.com

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Các bạn có câu hỏi gì, cứ mạnh dạn trao đổi nhé, baoduongcokhi sẵn sàng giải đáp trong khả năng của mình.

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Tặng ebook: Root Cause Failure Analysis (Phân tích tìm nguyên nhân hư hỏng)

Để chào đón phiên bản web mới, baoduongcokhi.com gửi tặng các bạn ebook hay: Root Cause Failure Analysis. Ebook contents: Part I: Introduction to Root Cause Failure Analysis Chapter 1 Introduction Chapter 2 General Analysis Techniques Chapter 3 Root Cause Failure Analysis Methodology Chapter 4 Safety-Related Issues Chapter 5 Regulatory Compliance Issues Chapter 6 Process Performance   Part II: Equipment Design Evaluation Guide Chapter 7 Pumps Chapter 8 Fans. Blowers, and Fluidizers Chapter 9 Conveyors Chapter 10 Compressors Chapter I I Mixers and Agitators Chapter 12 Dust Collectors Chapter 13 Process Rolls Chapter 14 Gearboxes/Reducers Chapter 15 Steam Traps Chapter 16 Inverters Chapter 17 Control Valves Chapter 18 Seals and Packing

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răn...

Chọn vật liệu chế tạo bánh răng và xử lý nhiệt

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Điều cần thiết là chọn vật liệu và xử lý nhiệt thích hợp phù hợp với ứng dụng dự kiến ​​của bánh răng. Vì các bánh răng được ứng dụng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, chẳng hạn như máy móc công nghiệp, thiết bị điện/điện tử, đồ gia dụng và đồ chơi, và bao gồm nhiều loại vật liệu, nên chúng tôi muốn giới thiệu các vật liệu điển hình và phương pháp xử lý nhiệt của chúng. Hộp số 1. Các loại vật liệu chế tạo bánh răng a) S45C (Thép cacbon dùng cho kết cấu máy): S45C là một trong những loại thép được sử dụng phổ biến nhất, chứa lượng carbon vừa phải ( 0,45% ). S45C dễ kiếm được và được sử dụng trong sản xuất bánh răng trụ thẳng, bánh răng xoắn, thanh răng, bánh răng côn và bánh răng trục vít bánh vít . Xử lý nhiệt và độ cứng đạt được: nhiệt luyện độ cứng Không < 194HB Nhiệt luyện bằng cách nung nóng, làm nguội nhanh (dầu hoặc nước) và ram thép, còn gọi là quá...

Đo khe hở ổ đỡ dễ dàng với Plastigauge

Đo khe hở ổ đỡ là công việc thường xuyên khi kiểm tra bảo dưỡng máy quay. Thông thường để kiểm tra khe hở ổ trượt (thường là loại 2 nửa), có các cách làm sau: Cách 1: Bạn dùng dây chì đo đường kính/bề dày dây bằng loại đồng hồ so chuyên dụng như hình dưới, sau đó dán dây chì lên mặt ngõng trục (dùng băng keo giấy), lắp nửa trên ổ đỡ vào, xiết bulong nắp vỏ gối đỡ và sau đó lấy dây chì ra đo lại chiều dày bằng thước chuyên dụng có đồng hồ so để tính ra khe hở (khe hở bán kính sẽ bằng 1/2 bề dày dây chì đo được). Đồng hồ so chuyên dụng đo đường kính/bề dày dây chì Cách 2: Bạn đo đường kính trục Dtrục (dùng panme đo ngoài), đo đường kính lỗ ổ đỡ Dbạc (dùng panme đo lỗ), sau đó lấy Dbac-Dtruc. Phương pháp này tùy thuộc rất nhiều vào tay nghề người thợ và sai số dụng cụ đo. Trong nhiều hoàn cảnh, bạn không thể đo được đường kính trục (khi sửa chữa không tháo máy hoàn toàn gối mà chỉ tháo nắp) thì dùng phương pháp 1. Cách 3 : Đo khe hở bằng thước nhét bằng cách dùng thước nhét 2 bên trục, kh...

Hướng dẫn chi tiết Phương pháp Cân Tâm RIM & FACE

Sau đây tôi sẽ đăng lần lượt nội dung bài HD cách cân chỉnh bằng PP RIM & FACE. Đây là HD mang tính lý thuyết giúp bạn hiểu sâu hơn về PP này. Bài viết này tôi phải đánh máy hơi dài nên bài viết sẽ cập nhật tiếp sau mỗi ngày. Phương pháp này biểu diễn trên tờ giấy biểu đồ, các giá trị đo, tính toán và kết quả lượng shim thêm bớt và lượng dịch chuyển máy được thể hiện hoàn toàn trên giấy: (click lên hình để xem rõ hơn) KẾT QUẢ Sheet 1 Sheet2 Sheet 3 Kết quả biểu diễn trên giấy của phương pháp cân tâm RIM & FACE Khái niệm về PP RIM & FACE Phương pháp cân chỉnh RIM & FACE dùng biểu đồ để minh họa là một kỹ thuật mà cho thấy quan hệ vị trí của hai hoặc hơn hai đường tâm trục trên một tờ giấy biểu đồ. Từ biểu đồ này có thể tính toán ra được số lá căn (shim) cần thay đổi thêm vào hay bớt đi ở các chân máy và cũng như lượng dịch chuyển máy để đạt được độ đồng tâm đúng theo yêu cầu. QUY ƯỚC Để thực hiện các bước cân tâm này, chúng ta phải theo một số quy ước sa...

Tải giáo trình chuyên nghành cơ khí [pdf]

Danh mục sách chuyên nghành cơ khí do chúng tôi tìm kiếm sưu tầm trên internet, đường link google drive có sẵn (pdf).  Nếu có điều kiện các bạn nên mua sách để ủng hộ tác giả và NXB nhé! Link tải giáo trình vẫn đang tiếp tục được cập nhật hàng ngày...... Ngày cập nhật: 26/8/2025 -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 1 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng, TH.S. Phan Đăng Phong NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 734 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 2 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2004) Số trang: 601 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 3 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 653 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ ...

Tải Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí [pdf]

Tên giáo trình: Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí. Tác giả: Nguyễn Công Cát. NXB: Lao động xã hội Lời nói đầu Trường CĐCN Hà Nội đã và đang thực hiện dự án (HIC - J1CA) do chính phủ Nhật Bản viện trợ. Mục tiêu của dự án là: Tăng cường khả năng đào tạo công nhân kỹ thuật cho ba ngành (gia công cơ khí, gia công kim loại tấm, điều khiển điện - điện tử). Các thiết bị được viện trợ đều là những thiết bị công nghệ cao như các máy công cụ điểu khiển số, máy công cụ vạn năng có độ chính xác cao, máy đo ba chiểu (3D), máy mài tròn, mài phẳng... Ngoài những kiến thức về chuyên môn, học sinh còn được hiểu biết về những kiến thức kỹ thuật bảo trì bảo dưỡng máy và thiết bị thường ngày sử dụng. Để đáp ứng nhu cầu học và dạy của trường chúng tôi soạn thảo giáo trình: Bảo dưỡng & bảo trì thiết bị cơ khí. Giáo trình đề cập những kiến thức cơ bản về kỹ thuật sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy và thiết bị với kiến thức này giúp cho học sinh có thể phát hiện, bảo dưỡng bảo trì, sửa...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...