Chuyển đến nội dung chính

Truyền động trục các-đăng, xích và dây curoa: Đâu là lựa chọn tối ưu?

Truyền động trục các-đăng, nhông xích và dây curoa - Mỗi loại hệ truyền động đều có ưu và nhuợc điểm riêng, tùy vào nhu cầu sử dụng mà ta có thể chọn cho mình hệ truyền động thích hợp nhất.

Khi tìm hiểu về môtô, ta hầu như chỉ để ý đến thiết kế xe và sức mạnh động cơ mà hầu như quên đi một bộ phận rất quan trọng khác trên xe. Hệ thống quan trọng mà tôi đang muốn nói đến ở đây là hệ thống truyền đông.
Khác với ô tô vốn chỉ có một lựa chọn hệ thống truyền động là trục các đăng. Mô tô có đến 3 lựa chọn hệ thống truyền động: Nhông xích, trục các đăng và dây curoa.
Trong ba hệ truyền động nói trên thì nhông xích hiện đang là loại được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất ở mọi hãng xe và dòng xe. Trục các đăng cũng là một lựa chọn, nhưng ít phổ biến hơn. Còn lại là dây curoa vốn chỉ thấy ở một số mẫu xe nhất định.
Vậy tại sao hệ truyền động nhông xích lại được sử dụng rộng rãi nhất? Để trả lời câu hỏi này, ta phải đi sâu vào ưu và nhược điểm của mỗi loại hệ thống.

Hệ thống truyền động nhông xich

Sở dĩ nhông xích đang là lựa chọn hàng đầu cho hệ thống truyền động bởi ưu thế mà nó mang lại là vô cùng lớn.
Ảnh 1: Truyền động xích
Ở thời điểm hiện tại, khi mà hầu như các hãng xe đều chạy đua để cắt giảm trọng lượng xe thì nhông xích thực sự có lợi thế rõ rệt với trọng lượng nhẹ. Nói đến đây nhiều người hẳn sẽ thắc mắc tại sao không dùng dây curoa? Dây curoa nhẹ hơn nhông xích rất nhiều. Đúng. Nhưng chưa đủ.
Tuy có trọng lượng nặng hơn dây curoa, nhưng nhông xích lại bền hơn, tuổi thọ cao hơn. Việc bảo trì bảo dưỡng cũng rất đơn giản. Không những thế, dù cần được bảo trì bảo dưỡng đều đặn nhưng nhông xích lại một lợi thế khác nữa là khả năng hấp thủ lực cực tốt. Với những dòng xe thường tăng tốc đột ngột, phanh gấp và chạy ở địa hình xấu nhiều thì nhông xích thực sự là lựa chọn tối ưu.
Cuối cùng, có một điểm ở nhông xích mà hai hệ thống còn lại không có. Đó là khả năng thay đổi tỉ số truyền. Nếu bạn muốn chiếc xe của mình sốc và nhồng ga đầu, không cần nước hậu thì chỉ cần thay nhông sau với số răng nhiều hơn, hoặc nhông trước với số răng thấp hơn. Nếu muốn chiếc xe mình có vận tốc tối đa cao nhất thì chỉ cần thay nhông sau với số răng thấp hơn là được. Nhưng bạn phải đánh đổi việc đề-pa của xe sẽ yếu hơn trước một chút, thậm chí là yếu hơn nhiều tùy vào số răng của nhông mới.
Thay đổi như thế nào là do bạn, chỉ cần nhớ tỉ số xuống 1 răng nhông trước bằng lên 3 răng nhông sau là được. Việc thay nhông trước sẽ lợi hơn so với thay nhông sau do giá thành rẻ hơn và không cần phải nối xích như thay nhông sau.
Cái gì có ưu điểm cũng có nhược điểm. So với trục các đăng thì nhông xích bị mài mòn nhanh hơn, yêu cầu chế độ bảo dưỡng và thay mới. Nếu không được bảo dưỡng đều đặn và kỹ càng, xích có nguy cơ đứt trong khi xe hoạt động.
Với những bạn chưa biết thì việc đứt xích khi xe đang di chuyển là rất nguy hiểm. Khi xích bị đứt, có hai trường hợp sẽ xảy ra. Một là xích theo quán tính quay của nhông trước, văng lên và vả thẳng vào chân, có thể làm gãy chân. Trường hợp thứ hai, chân bạn sẽ thoát nhưng bưởng máy sẽ vỡ do xích vả vào hoặc bị cuộn ở nhông trước.
Ảnh 2: Xích đứt bị cuộn, dồn vào nhông trước. Trường hợp xấu có thể làm vỡ lốc máy, hỏng nhông và trục số.

Trục các-đăng: Lợi nhiều, hại cũng không ít

Trong ba hệ thống truyền động thì trục các-đăng có thiết kế khỏe khắn nhất và mang đến lợi ích rõ rệt nhất.

Ảnh 3: Hệ thống trục các-đăng trên BMW R1200GS
Nhờ cơ chế kỹ thuật đặc biệt và khép kín mà hệ truyền động các-đăng tỏ ra rất bền bỉ, tuổi thọ lâu dài và "không ngại vết bản".
Thiết kế kín kẽ của hệ truyền động các-đăng khiến nó hầu như không cần vệ sinh, bảo dưỡng và thay thay thế như nhông xích hay dây curoa. Bên cạnh đó, hệ thống các-đăng còn giúp gia cố càng sau, nâng cao sự ổn định, cải thiện cảm giác lái và xử lý.
Tuy nhiên, cũng vì thiết kế đặc biệt đó mà các xe trang bị hệ thống truyền động các-đăng gặp phải một số vấn đề. Trong trường hợp về số mà tốc độ quay của bánh thấp hơn vận tốc xe thì tình trạng khóa bánh sau gây trượt bánh sau xe xảy ra. Sự bền bỉ và tuổi thọ cao của trục các-đăng kéo theo chi phí sửa chưa rất cao cao, chưa kể nếu thay thế thì cần phải có phụ tùng từ chính nhà sản xuất xe. Nhìn chung, tuy tuổi thọ cao nhưng nếu có vấn đề xảy ra với truc các-đăng thì chi phí đi kèm là rất lớn.

Hệ thống truyền động dây curoa (dây đai)


Ảnh 4: Hệ truyền động dây curoa gồm hai puly và dây curoa. Puly nhỏ gắn ở động cơ, puly lớn nằm ở bánh sau.
Hệ thống truyền động dây curoa gồm dây curoa và hai puly. Trên puly có rãnh và trên dây curoa có răng tương ứng. Puly nhỏ gắn ở trục truyền hộp số, trong khi đó puly lớn gắn thẳng vào trục bánh sau.

Ảnh 5: Tuyền động dây curoa hay dây đai
Hệ thống truyền động dây curoa không đòi hỏi phải bảo dưỡng hay bôi trơn như xích. Xét về trọng lượng thì dây curoa dành lợi thế tuyệt đối so với trục các-đăng và nhông xích. Dây curoa thường được làm bằng chất liệu Neoprene, bên trong lõi là dây kim loại dạng xoắn nhằm tăng cường khả năng chịu lực của đai curoa. Bề mặt không có răng của dây curoa được phủ một lớp nylon nhằm giảm thiểu tình trạng nứt vỡ cũa cao su.
Chính vì làm bằng chất liệu này mà dây curoa có độ bền không cao và cần phải thay mới mỗi khi bị nứt hoặc hỏng một răng.

Đâu là lựa chọn tốt nhất?

Thành thực mà nói, lựa chọn hệ truyền động tối ưu chủ yếu dựa vào nhu cầu của người dùng. Với những người ưu tiên hiệu suất, chi phí vừa phải và khả năng tùy biến tốt thì nhông xích là sự lựa chọn hàng đầu. Cũng không nên quá lo lắng về tuổi thọ của nhông xích bởi tất cả những gì hệ thống này cần là việc vệ sinh, bảo dưỡng và bôi trơn định kỳ. Nếu đầu tư một bộ xích tốt thì nó có thể hoạt động từ 10.000 đến 15.000km, thậm chí còn cao hơn tùy vào cách người dùng chạy xe và dòng xe mà họ sử dụng. Nói vui thì xe hỏng xích chưa chắc đã phải thay.
Với những người có tiềm lực tài chính và hướng đến sự bền bỉ thì chắc chắn hệ thống các-đăng chính là câu trả lời. Bên cạnh đó thì hiện này cũng chỉ những mẫu xe phân khối lớn đắt tiền của BMW, Honda, Kawasaki hay Yamaha mới sử dụng loại truyền động này.
Hệ thống truyền động dây curoa sinh ra dành cho những người dùng thích sự nhẹ nhàng pha chút phong cách. Không đòi hỏi quá cao hiệu năng và đồ bền của hệ thống truyền động.

(Theo ttvn)
---
Xin chào bạn! 
Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa. 
Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. 
Nguyễn Thanh Sơn

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Cặp đôi hoàn hảo: Digital Twins và Bảo trì dự đoán

Bảo trì dự đoán  thông qua nhiều tiến bộ trong việc thu thập và xử lý dữ liệu, giờ đây có thể dự đoán chính xác thời điểm và cách thức các bộ phận máy móc thiết bị sẽ bị hỏng. Điều quan trọng là  dữ liệu , như với hầu hết mọi thứ trong chuyển đổi số ( digital transformation ) . T hông tin là điều cần thiết trong thế kỷ 21, và nó không chỉ đơn thuần là có một cụm các điểm dữ liệu (a bunch of data points) và khả năng đọc của cảm biến (sensor readouts) - mà còn biết cách xử lý nó một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đây là điểm mấu chốt của việc bảo trì dự đoán , cũng như Digital Twins . Thanh Sơn tổng hợp và biên soạn từ nhiều nguồn Các nội dung của bài viết: Tại sao Bảo trì Dự đoán ngay bây giờ? Digital Twins là gì? Các loại Digital Twins khác nhau Digital Twins và bảo trì dự đoán   Làm thế nào để xác định sử dụng trường hợp nào để bảo trì dự đoán với Digital Twin? Các tùy chọn để xây dựng / triển khai Digital Twins Những thách thức chính trong khi xây...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...

Slide hướng dẫn phân tích hư hỏng và nâng cao độ tin cậy của thiết bị

Slide hướng dẫn phân tích hư hỏng và nâng cao độ tin cậy của thiết bị Biên soạn: Nguyễn Thanh Sơn - admin baoduongcokhi.com Tải slide: https://drive.google.com/file/d/1u8JdcjzU7qd9PH6eudxEThAYJ7LOlIgr/view?usp=sharing Tài liệu "Hướng dẫn phân tích hư hỏng và nâng cao độ tin cậy của thiết bị"  cung cấp cái nhìn toàn diện về các phương pháp phân tích hư hỏng (Root Cause Analysis - RCA) và các chiến lược cải thiện độ tin cậy của thiết bị công nghiệp. Tài liệu trình bày chi tiết các cơ chế gây hư hỏng phổ biến như quá tải, mỏi, ăn mòn và mài mòn, đồng thời phân tích các nguyên nhân gốc rễ từ yếu tố vật lý, con người và hệ thống quản lý. Tài liệu bao gồm các ví dụ thực tiễn từ các thảm họa công nghiệp nổi tiếng và các trường hợp cụ thể trong sản xuất, giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách áp dụng phân tích hư hỏng vào thực tế. Ngoài ra, tài liệu còn đề cập đến các đặc tính của vật liệu, ứng suất và các phương pháp chẩn đoán, cùng với các kỹ thuật tiên tiến để giảm thiểu hư hỏng do mỏ...

Phương pháp kết nối truyền động bằng đĩa ép chặt (Shrink disc)

Kết nối then Giả sử bạn muốn lắp 1 Đĩa răng lên 1 Trục, thông thường sẽ là 1 mối lắp gép dùng then, tuy nhiên việc kết nối bằng then sẽ tạo sự tập trung ứng suất tại rãnh then, sự mài mòn cơ học theo thời gian và sự lệch tâm trục. Phương pháp kết nối bằng đĩa ép chặt (Shrink Disc) tạo sự phân bố áp lực đồng đều nên sẽ loại bỏ các nhược điểm trên. Đĩa ép chặt này còn gọi là  thiết bị kết nối không dùng then (Keyless locking device) , đây là một phương pháp hiện đại để tạo sự kết nối cơ học.  Đĩa ép chặt  (shrink disc)  có hình  dạng của 1 mặt bích trục có ghép nối ma sát. Chức năng chính của đĩa ép chặt là kết nối an toàn giữa trục bằng ma sát. Ví dụ, truyền động với trục và truyền động trục lồng trục (hollow shaft). Đĩa ép tạo ra kết nối không có khe hở bằng cách ép moay-ơ vào trục. Kết nối này chủ yếu được sử dụng để truyền mô-men xoắn. Đĩa ép chỉ cung cấp các lực cần thiết và không tự truyền lực hoặc mô men giữa trục và moay-ơ. Đĩa ép không nằm trong đường...

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răn...

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để ...

Tại sao đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả của bơm ly tâm?

Trong hệ thống bơm ly tâm (centrifugal pump system), việc thiết kế và lựa chọn kích thước đường ống hút và đường ống xả không phải là ngẫu nhiên mà dựa trên cơ sở tính toán thủy lực nhằm đảm bảo hiệu quả vận hành, độ tin cậy và tuổi thọ thiết bị. Một điểm dễ thấy là trong nhiều hệ thống, đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả. Điều này xuất phát từ các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến kiểm soát tổn thất áp suất, chống xâm thực (cavitation) và đảm bảo điều kiện thủy lực tối ưu cho bơm. Sau đây là phân tích chi tiết: 1. Hiểu rõ nguyên lý hoạt động của bơm ly tâm Bơm ly tâm hoạt động dựa trên nguyên lý chuyển đổi năng lượng cơ học từ bánh công tác (impeller) thành động năng và áp năng của dòng chất lỏng. Chất lỏng được hút vào bơm qua cửa hút (suction inlet), tại đây bánh công tác gia tốc dòng chảy, sau đó chất lỏng được đẩy ra ngoài qua cửa xả (discharge outlet) với áp suất và vận tốc cao hơn. Lưu ý: Áp suất tại cửa hút luôn thấp hơn áp suấ...

Kỹ thuật hàn Temper Bead

Biên soạn Nguyễn Thanh Sơn , bản quyền thuộc baoduongcokhi.com Hàn temper bead là một kỹ thuật hàn đặc biệt, trong đó nhiệt lượng (heat input) từ các lớp hàn kế tiếp sẽ làm tôi (temper) các lớp hàn trước đó. Kết quả là cấu trúc hạt mịn (fine grain structure) và độ cứng thấp được hình thành trong vùng ảnh hưởng nhiệt (Heat-Affected Zone – HAZ). Đây là phương pháp rất hữu ích trong việc kiểm soát luyện kim vùng HAZ mà không cần xử lý nhiệt sau hàn (Post-Weld Heat Treatment – PWHT).  Kỹ thuật này thường được áp dụng trong các tình huống mà PWHT không thể thực hiện được vì lý do kỹ thuật hoặc kinh tế — chẳng hạn như khi thực hiện sửa chữa tại chỗ trong các nhà máy đang vận hành. Trong những trường hợp như vậy, hàn temper bead cho phép đạt được các đặc tính cơ học chấp nhận được cho mối hàn và kiểm soát kích thước HAZ ở mức tối thiểu. 1. Định nghĩa và cơ sở luyện kim Temper Bead Welding (TBW) là phương pháp hàn nhiều lớp (multi-pass welding) được bố trí theo trình tự cụ thể, trong đó...