Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Thư viện tra cứu vật liệu

Tại sao tránh hàn thép không gỉ với thép carbon (thép đen)

Khi nói đến gia công kim loại, hàn là một kỹ thuật thường được sử dụng để nối các chi tiết kim loại khác nhau lại với nhau.  Tuy nhiên, hàn thép không gỉ với thép carbon là một nhiệm vụ đặc biệt khó khăn và nên tránh bất cứ khi nào có thể.  Có một số lý do tại sao hàn các kim loại khác nhau, chẳng hạn như thép không gỉ và thép carbon, có thể dẫn đến các vấn đề và có khả năng làm giảm độ bền cũng như tuổi thọ của sản phẩm. Khó khăn Việc kết hợp các kim loại khác nhau sẽ tạo thêm nhiều thách thức cho quy trình hàn, dẫn đến tăng công lao động, tỷ lệ loại bỏ/lỗi và tăng chi phí.  Hàn thép không gỉ với thép carbon yêu cầu kiểm soát chính xác nhiệt độ và nhiệt đầu vào để đảm bảo sự hợp nhất thích hợp của hai kim loại.  Điều này có thể khó đạt được do tính chất khác nhau của từng kim loại.  Thép carbon có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn và dẫn điện tốt hơn thép không gỉ.  Ví dụ, hàn thép không gỉ bằng hàn điện trở làm nóng kim loại nhanh hơn nhiều so với thép carbon.  Chờ cho thép carbon đạt đến

A217 GR.WC6 là thép gì?

A217 GR.WC6 là thép gì? A217 GR.WC6 là một loại thép đúc hợp kim Crom-Mô (Chromium-Molybdenum Alloy Steel) theo tiêu chuẩn ASTM A217/A217M. Thép A217 GR.WC6 được sử dụng đú c chủ yếu cho các bộ phận trong các hệ thống nhiệt và áp lực cao, chẳng hạn như các bộ phận của lò hơi, đường ống áp lực cao, thân bơm, cánh bơm và thân  van, đĩa van . Các tính chất cơ học của thép A217 GR.WC6 được đặc trưng bởi độ bền kéo cao, độ dẻo dai tốt, độ bền chịu nhiệt tốt và khả năng chống mài mòn cao. WC6 là gì? WC6 là mã số cho một loại vật liệu trong hợp kim thép đúc, đó là hợp kim Crom-Mô (Chromium-Molybdenum Alloy). Cụ thể,  "WC" trong WC6 là viết tắt của "Weldable Castings" và số "6" dùng để chỉ các nguyên tố hợp kim cụ thể có trong thép. "W" trong mã số này cũng thể hiện cho "Weldable" (dễ hàn), "C" thể hiện cho "Chromium" (crom) và "6" thể hiện cho nồng độ molybdenum (molypdenum) trong hợp kim. Vì vậy, WC6 l

Xói mòn và xói mòn - ăn mòn trong Thiết bị và Đường ống công nghệ

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Tóm tắt: Xói mòn ( Erosion)  và xói mòn -  ăn mòn   ( Erosion-Corrosion )  là những dạng hư hỏng có thể xảy ra trong thiết bị và đường ống  công nghệ   tiếp xúc với chất lỏng chuyển động và/hoặc chất xúc tác.  Những hư hỏng này có thể gây ra sự tổn thất cục bộ về độ dày dưới dạng hố ( pits) , rãnh ( grooves, gullies) , gợn sóng ( waves) , lỗ tròn ( rounded holes)  và khe  (valleys) .   Tỷ lệ hao hụt kim loại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm vận tốc và nồng độ của môi trường tác động, kích thước và độ cứng của các hạt tác động, độ cứng và khả năng chống ăn mòn của vật liệu bị xói mòn và góc tác động. Ngăn ngừa và giảm thiểu xói mòn và xói mòn-ăn mòn liên quan đến những cải tiến trong thiết kế, thay đổi hình dạng, hình học và lựa chọn vật liệu, đồng thời sử dụng các tấm va chạm và mẫu theo dõi ăn mòn chuyên dụng ( corrosion coupons ) .  Kiểm tra trực quan và các đầu dò điện trở ( Electrical Resistance -

Làm thế nào để hàn thép carbon với thép không gỉ?

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về baoduongcokhi.com Hàn thép nhẹ hay thép carbon thấp (mild steel hay Plain carbon steel) với thép không gỉ (stainless steel) có thể là một thách thức đối với thợ hàn mới, những người không chắc chắn về khả năng tạo ra mối nối chất lượng cao giữa hai kim loại khác nhau này.  Các tính chất và thành phần của các kim loại này là khác nhau, làm cho quá trình hàn khó khăn hơn so với hàn thép không gỉ thuần túy.  Trong bài viết này, chúng ta sẽ thảo luận về những thách thức khi hàn thép nhẹ với thép không gỉ và cung cấp một số mẹo để đảm bảo mối hàn thành công. Ghi chú:  Mild steel, thép carbon thấp, (tiếng Việt có thể dịch là thép nhẹ) là loại thép carbon chứa một lượng carbon thấp, thường từ 0,05% đến 0,25%. Nó được sử dụng rộng rãi trong sản xuất các sản phẩm thép, bao gồm cả những sản phẩm như ống thép, dây cáp, ốc vít, tấm thép và các cấu kiện kết cấu. Mild steel có tính dẻo dai, độ bền và khả năng gia công tốt. Tuy nhiên, nó không phải là

Hợp kim chịu nhiệt cao inconel alloy 600, 601 và 609 là gì? sự khác nhau

Alloy 600, 601 và 609 là các loại hợp kim chịu nhiệt thường được sử dụng trong các ứng dụng liên quan đến nhiệt độ cao. Alloy 600 là một loại hợp kim chứa niken, được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng chịu nhiệt độ cao như lò hơi, ống dẫn và thiết bị chịu nhiệt độ cao khác. Nó có khả năng chống ăn mòn và chống ăn mòn rất tốt. Alloy 601 là một loại hợp kim chứa niken và chrome, được sử dụng trong các ứng dụng chịu nhiệt độ cao, chống ăn mòn và chống ăn mòn ứng suất. Nó thường được sử dụng trong các ứng dụng như lò hơi, bộ phận đốt, ống dẫn, tấm bảo ôn và dây chuyền sản xuất axit sulfuric. Alloy 609 là một loại hợp kim chứa niken, chrome và molypden, được sử dụng trong các ứng dụng chịu nhiệt độ cao như lò hơi và ống dẫn. Nó có khả năng chống ăn mòn và chống ăn mòn ứng suất, cũng như khả năng chống ăn mòn do axit clohidric và axit sulfuric. Các tiêu chuẩn vật liệu tương đương  Dưới đây là một số tiêu chuẩn vật liệu tương đương của các loại hợp kim: Alloy 600: ASTM B166 ASME SB

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí