Chuyển đến nội dung chính

Chọn vật liệu chế tạo bánh răng và xử lý nhiệt

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com
Điều cần thiết là chọn vật liệu và xử lý nhiệt thích hợp phù hợp với ứng dụng dự kiến ​​của bánh răng.

Vì các bánh răng được ứng dụng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, chẳng hạn như máy móc công nghiệp, thiết bị điện/điện tử, đồ gia dụng và đồ chơi, và bao gồm nhiều loại vật liệu, nên chúng tôi muốn giới thiệu các vật liệu điển hình và phương pháp xử lý nhiệt của chúng.
Hộp số

1. Các loại vật liệu chế tạo bánh răng

a) S45C (Thép cacbon dùng cho kết cấu máy):
S45C là một trong những loại thép được sử dụng phổ biến nhất, chứa lượng carbon vừa phải (0,45%). S45C dễ kiếm được và được sử dụng trong sản xuất bánh răng trụ thẳng, bánh răng xoắn, thanh răng, bánh răng côn và bánh răng trục vít bánh vít .
Xử lý nhiệt và độ cứng đạt được:

nhiệt luyện

độ cứng

Không

< 194HB

Nhiệt luyện bằng cách nung nóng, làm nguội nhanh (dầu hoặc nước) và ram thép, còn gọi là quá trìnhThermal Refining (tinh luyện nhiêt)

225 – 260HB

Tôi cao tần

45 đến 55HRC


b) SCM440 (Thép hợp kim Chrome-molypden)

Một loại thép hợp kim chứa lượng carbon vừa phải (0,40%). Nó cũng chứa chrome/molypden. SCM440 có độ bền cao hơn S45C và được sử dụng với phương pháp xử lý nhiệt luyện hoặc tôi cảm ứng để sản xuất bánh răng.

Nhiệt luyện và độ cứng:

nhiệt luyện

độ cứng

Nhiệt luyện bằng cách nung nóng, làm nguội nhanh (dầu hoặc nước) và ram thép, còn gọi là quá trìnhThermal Refining (tinh luyện nhiêt)

225 đến 260HB

Tôi cảm ứng

45 đến 60HRC


c) SCM415 (Thép hợp kim Chrome-molypden)

SCM415 là một trong những loại thép hợp kim carbon thấp được sử dụng phổ biến nhất (C=0,15%). Nói chung, nó được thấm Carbon để sử dụng. Nó có độ bền hơn S45C hoặc SCM440. Độ cứng bề mặt phải nằm trong khoảng từ 55 đến 60HRC để sử dụng.
SCM415 tương đương 18CrNiMo6-7

d) SUS303 (Thép không gỉ 18Cr-8Ni)

Vì nó được gọi là thép không gỉ, nên nó là một loại thép chống gỉ sét. Thép không gỉ này về cơ bản là không có từ tính. Được sử dụng phổ biến nhất cho các bánh răng trong các ứng dụng không mong muốn nhiễm bẩn rỉ sét, chẳng hạn như trong máy móc chế biến thực phẩm. Có một loại thép không gỉ tương tự gọi là SUS304 có khả năng chống ăn mòn cao hơn SUS303.

e) Phôi đúc hợp kim đồng

Thường được sử dụng làm vật liệu cho bánh vít. Phôi đúc bằng đồng phốt pho (CAC502) hoặc đúc bằng đồng nhôm (CAC702) thường được sử dụng. Đối với trục vít, các kim loại như S45C/SCM44/SCM415 được sử dụng. Để tránh hiện tượng cọ xát/kẹt ma sát khi trượt, các vật liệu khác nhau được sử dụng cho mỗi cặp truyền động bánh vít và trục vít.

Bánh vít - trục vít

2. Xử lý nhiệt hay nhiệt luyện bánh răng

a)Làm nguội nhanh (Queching) là gì?
Làm nguội nhanh là một phương pháp nhiệt luyện được thực hiện trên thép, áp dụng phương pháp làm nguội nhanh sau khi nung ở nhiệt độ cao (xấp xỉ 800 độ C). Nó được áp dụng để điều chỉnh độ cứng của thép. Có một số loại làm nguội phù hợp với điều kiện làm mát; làm nguội nhanh bằng dầu (oil queching), bằng nước nước (water queching) và bằng cách phun nước (spray quenching). Sau khi làm nguội, tiến hành ram thép (tempering) để tạo độ dẻo dai trở lại cho thép (mà có thể trở nên giòn khi tôi). Tôi bằng nguội nhanh không thể làm cứng thép "thật sự", tuy nhiên, cách tôi này chỉ có thể hiệu quả đối với thép chứa > 0,35% carbon.
b) Tinh luyện nhiệt Therma Refininglà gì?
Tinh luyện nhiệt là một phương pháp nhiệt luyện được áp dụng để điều chỉnh độ cứng / độ bền / độ dẻo dai của thép. Quá trình nhiệt luyện này bao gồm quá trình làm nguội nhanh (quenching) và ram thép (tempering). Vì gia công được áp dụng cho các sản phẩm sau khi tinh chế nhiệt, nên độ cứng không được tăng quá cao trong quá trình tôi luyện.
c) Tôi cảm ứng/ cao tần là gì?
Tôi cứng cảm ứng là một phương pháp nhiệt luyện được thực hiện để làm cứng bề mặt thép chứa >0,35% cacbon, chẳng hạn như S45C hoặc SCM440. Đối với các sản phẩm bánh răng, tôi cứng cảm ứng có tác dụng làm cứng các vùng răng bao gồm bề mặt răng và đỉnh răng, tuy nhiên, trong một số trường hợp, chân răng có thể không được cứng. Độ chính xác của bánh răng giảm do tôi cảm ứng. Để tăng độ chính xác của bánh răng, phải áp dụng nguyên công mài.



Hình: Tôi cảm ứng bằng cuộn dây cao tần

d) Thấm cacbon (Carburizing) là gì?

Thấm cacbon là một phương pháp nhiệt luyện được thực hiện để chỉ làm cứng bề mặt của thép cacbon thấp. Trong đó thép được đưa vào môi trường giàu cacbon, như cacbon monoxit (CO) hoặc khí metan (CH4), ở nhiệt độ cao để thẩm thấu cacbon vào bề mặt của thép. Tại bề mặt, carbon sẽ thẩm thấu vào và làm hóa cứng bề mặt. Cấu trúc vật liệu bên trong (với hàm lượng carbon thấp C=0,15%) cũng được làm cứng nhờ thấm cacbon ở một mức độ nào đó, tuy nhiên, nó không cứng bằng bề mặt. Độ chính xác của bánh răng được thấm cacbon giảm đi 1 cấp hoặc hơn, do biến dạng (thay đổi kích thước) hoặc biến dạng xoắn. Để tăng độ chính xác của bánh răng, mài là điều cần thiết.

Hình Lò thấm cacbon


Hình Lớp carbon bằng cách thấm cacbon
e)Thấm Nitơ là gì?

Thấm nitơ là một phương pháp xử lý nhiệt được thực hiện để làm cứng bề mặt bằng cách đưa nitơ vào bề mặt thép. Nếu hợp kim thép bao gồm nhôm, crôm và molypden, nó sẽ tăng cường thấm nitơ và có thể đạt được độ cứng. Một loại thép thấm ni tơ tiêu biểu là SACM645 (Thép nhôm crom molypden).
Góc áp lực trên sườn răng (profin răng)
Khi các bánh răng ăn khớp truyền lực, cả hai mặt răng tiếp xúc trượt và tiếp xúc lăn. Nói cách khác, áp lực mà sườn răng hay profin răng nhận được giống như áp lực khi một hình trụ mà trượt trong khi lăn trên một mặt phẳng. Sườn răng (tooth flank) cần phải có độ bền trước áp lực như vậy.
Tuy nhiên, một số vật liệu cứng như gốm rất dễ bị va đập và dễ vỡ. Lực uốn thường được tác dụng lên phần chân răng và tác động có thể được tạo ra khi các bánh răng bắt đầu chuyển động. Chất liệu của bánh răng cần phải dẻo dai để đạt được độ bền cao trước các tác động ngoại lực và va đập.
Do đó, các bánh răng cần cứng bên ngoài và bền bên trong giống như một thanh kiếm Nhật Bản. Nhiệt luyện là phương pháp để cung cấp cho các đặc tính như vậy.

Các phương pháp nhiệt luyện cho bánh răng là:
  1. Tôi thấm cacbon
  2. Tôi cảm ứng hay tôi cao tần
  3. Tôi thấm nitơ
Hãy cùng xem chi tiết và đặc điểm của từng loại nhé.

1) Tôi thấm cacbon (carburizing)
Trong quá trình thấm cacbon (cacbon hóa), kim loại được đưa vào một môi trường giàu cacbon, thường là khí methane hoặc khí propane, ở nhiệt độ cao từ 850 đến 950 độ C trong một thời gian nhất định. Cacbon sẽ thẩm nhập vào bề mặt của kim loại và tạo thành lớp vỏ cứng và giàu cacbon, còn phần bên trong vẫn giữ nguyên tính dẻo. Quá trình này được thực hiện trong lò nung hoặc lò carburizing và thường kéo dài từ vài giờ đến vài ngày tùy thuộc vào kích thước của chi tiết kim loại. Sau khi hoàn thành quá trình carburizing, kim loại được ram để giảm ứng suất bên trong và ngăn chặn biến dạng.
Một cách xử lý điển hình cho bánh răng làm bằng thép carbon thấp như S15CK.
Sau khi được “cacbon” thẩm thấu đúng như tên gọi, bề mặt kim loại được làm nguội nhanh và ram để cứng lại. Độ dày của lớp tôi cứng là 0,2 mm đến 2 mm tùy thuộc vào kích thước bánh răng.
Trước đây, người ta thường bọc kim loại bằng carbon nghiền nhỏ trước khi hàn kín và nung nóng. Ở châu Âu, các sản phẩm được nhúng trong muối vô cơ gốc natri xyanua nóng chảy ở nhiệt độ cao, nhưng độc tính của natri xyanua là một vấn đề. Hiện nay, phương pháp thấm cacbon, trong đó các sản phẩm được nung nóng trong khí carbon dioxide, metan, propan và hơi nước được sử dụng chủ yếu. Mặc dù quá trình thấm cacbon đắt đỏ vì cần có thiết bị đặc biệt lớn, nhưng một khối lượng lớn sản phẩm có thể được xử lý hiệu quả.
Quá trình thấm cacbon thường được thực hiện sau khi bánh răng được gia công và răng bánh răng được hình thành. Sau đó, bề mặt răng được mài và đánh bóng bề mặt.

2) Tôi cảm ứng hay tôi cao tần (Induction hardening)

Một cách xử lý điển hình cho bánh răng làm bằng thép carbon trung bình như S45C.
Khi bánh răng kim loại, được quấn quanh 1 cuộn dây dẫn và được cấp 1 nguồn điện cao tần, sẽ sinh ra dòng điện xoáy (eddy current) nhờ hiện tượng cảm ứng điện từ, dòng điện xoáy này tạo ra một trường từ phản kháng, làm tăng nhiệt độ bánh răng. 
Tôi cứng cảm ứng tận dụng đặc tính của dòng điện xoáy tập trung ở bề mặt kim loại và làm nung nóng kim loại.
Làm cứng cảm ứng rất khác nhau về độ chính xác và có thể xử lý ít sản phẩm hơn cùng một lúc, so với các phương pháp khác như thấm cacbon. Mặt khác, phương pháp này phù hợp để gia công các sản phẩm có bánh răng trục liền hoặc bánh răng lớn vì răng bánh răng có thể được làm cứng một phần.

3) Tôi thấm nitơ (Nitriding)

Thường được sử dụng cho các bánh răng làm bằng thép có chứa crôm hoặc molypden. Trong số các loại thép thích hợp cho thấm nitơ, thép có chứa nhôm tạo ra hiệu ứng đặc biệt mạnh mẽ và được gọi là “thép thấm nitơ”.
Trong quá trình thấm nitơ (nitrat hóa), các bánh răng được nung nóng trong khí nitơ (N2) để tạo thành một lớp sắt nitrua có độ dày từ 0,1 mm đến 1 mm trên bề mặt bánh răng.
Thấm nitơ có thể cho độ cứng cao hơn thấm cacbon và tôi cao tần, nhưng lớp được làm cứng bằng thấm nitơ mỏng hơn so với các phương pháp xử lý nhiệt khác. Trong khi đó, nhiệt độ cần thiết để thấm nitơ tương đối thấp, từ 500 đến 600 độ C. Ngược lại, các sản phẩm cần được nung nóng tới 800 độ C trong quá trình tôi thấm cacbon và tôi cao tần. Do đó, thấm nitơ không gây ra các vết nứt hoặc biến dạng xoắn khi làm nguội nhanh như các phương pháp nhiệt luyện khác.
Thông thường, thấm nitơ được thực hiện ở bước cuối cùng của quá trình gia công bánh răng vì nó không gây biến dạng và cho độ cứng cao.

3. Tính chất cơ học của các loại vật liệu bánh răng

Bảng liệt kê các tính chất cơ học và đặc điểm của vật liệu bánh răng được sử dụng phổ biến nhất.

Vật liệu : Thép cacbon sử dụng cho kết cấu máy
Số vật liệu JIS : S15CK
Độ bền kéo N/mm2: >490
Độ giãn dài (%): > 20
Khả năng kéo (%) : >50
Độ cứng HB: 143-235
Đặc tính, xử lý nhiệt được áp dụng : Thép carbon thấp. Độ cứng cao thu được bằng cách thấm cacbon.

Vật liệu : Thép cacbon sử dụng cho kết cấu máy
JIS Số vật liệu : S45C
Độ bền kéo N/mm2: >690
Độ giãn dài (%) : >17
Khả năng kéo (%): >45
Độ cứng HB : 201-269
Đặc tính, xử lý nhiệt được áp dụng : Thép carbon trung bình được sử dụng phổ biến nhất. Tinh chế nhiệt / Tôi cao tần.

Vật liệu : Thép hợp kim để sử dụng trong kết cấu máy
JIS Số vật liệu : SCM435
Độ bền kéo N/mm2 : >930
Độ giãn dài (%) : >15
Khả năng kéo (%) : >50
Độ cứng HB : 269-331
Đặc tính, xử lý nhiệt được áp dụng : Thép hợp kim cacbon trung bình (hàm lượng C: 0,3-0,7%). Nhiệt tinh chế và tôi cao tần. Cường độ cao (Độ bền uốn cao/ Độ bền bề mặt cao). Được sử dụng trong sản xuất bánh răng, ngoại trừ bánh vít .

Vật liệu : Thép hợp kim để sử dụng trong kết cấu máy
JIS Số vật liệu : SCM440
Độ bền kéo N/mm2 : >980
Độ giãn dài (%): >12
Khả năng kéo (%) : >45
Độ cứng HB : 285-352
Đặc điểm, áp dụng xử lý nhiệt : Thép hợp kim cacbon trung bình (hàm lượng C: 0,3-0,7%). Nhiệt tinh chế và tôi cao tần. Cường độ cao (Độ bền uốn cao/ Độ bền bề mặt cao). Dùng trong chế tạo bánh răng, trừ bánh vít.

Vật liệu : Thép hợp kim để sử dụng trong kết cấu máy 
Số vật liệu JIS : SNCM439
Độ bền kéo N/mm2 : >980
Độ giãn dài (%): 16
Khả năng kéo (%) : >45
Độ cứng HB : 293-352
Đặc tính, xử lý nhiệt được áp dụng : Thép hợp kim cacbon trung bình (hàm lượng C: 0,3-0,7%). Nhiệt tinh chế và tôi cao tần. Cường độ cao (Độ bền uốn cao/ Độ bền bề mặt cao). Dùng trong chế tạo bánh răng, trừ bánh vít.

Vật liệu : Thép hợp kim để sử dụng trong kết cấu máy
JIS : SCr415
Độ bền kéo N/mm2 : >780
Độ giãn dài (%) : >15
Khả năng kéo (%)  : >40
Độ cứng HB : 217-302
Đặc điểm, áp dụng phương pháp xử lý nhiệt : Thép hợp kim hàm lượng cacbon thấp (hàm lượng C dưới 0,3%). Áp dụng xử lý làm cứng bề mặt (Thấm cacbon, thấm nitơ, thấm nitơ cacbon, v.v.) Cường độ cao (Độ bền uốn / Độ bền bề mặt).

Vật liệu : Thép hợp kim để sử dụng trong kết cấu máy
Số vật liệu JIS : SCM415
Độ bền kéo N/mm2 : >830
Độ giãn dài (%)  : >16
Khả năng kéo (%) : >40
Độ cứng HB : 235-321
Đặc điểm, xử lý nhiệt được áp dụng : Thép hợp kim hàm lượng cacbon thấp (hàm lượng C dưới 0,3%). Áp dụng xử lý làm cứng bề mặt (Thấm cacbon, thấm nitơ, thấm nitơ cacbon, v.v.) Cường độ cao (Độ bền uốn / Độ bền bề mặt).

Vật liệu : Thép hợp kim để sử dụng trong kết cấu máy
Vật liệu số JIS :SNC815
Độ bền kéo N/mm2 Hơn : 980
Độ giãn dài (%) : >12
Khả năng kéo (%) : >45
Độ cứng HB : 285-388
Đặc tính, xử lý nhiệt được áp dụng : Thép hợp kim hàm lượng cacbon thấp (hàm lượng C dưới 0,3%). Áp dụng xử lý làm cứng bề mặt (Thấm cacbon, thấm nitơ, thấm nitơ cacbon, v.v.) Cường độ cao (Độ bền uốn / Độ bền bề mặt).

Vật liệu : Thép hợp kim để sử dụng trong kết cấu máy 
Số vật liệu JIS : SNCM220
Độ bền kéo N/mm2  : >830
Độ giãn dài (%) : >17
Khả năng kéo (%) : >40
Độ cứng HB : 248-341
Đặc điểm, áp dụng phương pháp xử lý nhiệt : Thép hợp kim hàm lượng cacbon thấp (hàm lượng C dưới 0,3%). Áp dụng xử lý làm cứng bề mặt (Thấm cacbon, thấm nitơ, thấm nitơ cacbon, v.v.) Cường độ cao (Độ bền uốn / Độ bền bề mặt).

Vật liệu : Thép hợp kim để sử dụng trong kết cấu máy 
Số vật liệu JIS : SNCM420
Độ bền kéo N/mm2 >980
Độ giãn dài (%) > 15
Khả năng kéo (%) > 40
Độ cứng HB : 293-375
Đặc điểm, xử lý nhiệt được áp dụng : Thép hợp kim hàm lượng cacbon thấp (hàm lượng C dưới 0,3%). Áp dụng xử lý làm cứng bề mặt (Thấm cacbon, thấm nitơ, thấm nitơ cacbon, v.v.) Cường độ cao (Độ bền uốn / Độ bền bề mặt).

Vật liệu :Thép cán cho kết cấu chung
Số vật liệu JIS : SS400
Độ bền kéo N/mm2 Hơn : 400
Độ giãn dài (%) > -
Khả năng kéo (%) > –
Độ cứng HB : –
Đặc điểm, xử lý nhiệt được áp dụng : Độ bền thấp . Giá thấp.

Vật liệu : Gang xám 
Số vật liệu JIS : FC200
Độ bền kéo N/mm2 Hơn : 200
Độ giãn dài (%)  : –
Khả năng kéo (%)  : –
Độ cứng HB : Nhỏ hơn 223
Đặc tính, xử lý nhiệt được áp dụng : Độ bền thấp hơn thép. Thích hợp cho sản xuất số lượng lớn.

Vật liệu : Gang Graphit (nodular graphite cast iron)
Số vật liệu JIS : FCD500-7
Độ bền kéo N/mm2 > 500
Độ giãn dài (%) > 7
Khả năng kéo (%) > –
Độ cứng HB : 150-230
Đặc tính, xử lý nhiệt được áp dụng : Gang dẻo có độ bền cao. Được sử dụng trong sản xuất bánh răng đúc lớn.

Vật liệu : Thép không gỉ
Số vật liệu JIS :SUS303
Độ bền kéo N/mm2  : >520
Độ giãn dài (%)  : >40
Khả năng kéo (%) : >50
Độ cứng HB : < 187
Đặc tính, áp dụng xử lý nhiệt : Có nhiều khả năng gia công hơn SUS304. Tăng khả năng chống kẹt dính

Vật liệu : Thép không gỉ
Số vật liệu JIS : SUS304
Độ bền kéo N/mm2 Hơn : 520
Độ giãn dài (%) Hơn : 40
Khả năng kéo (%) Hơn : 60
Độ cứng HB : Dưới 187
Đặc điểm, xử lý nhiệt được áp dụng : Được sử dụng phổ biến nhất thép không gỉ. Được sử dụng cho máy chế biến thực phẩm, vv

Vật liệu : Thép không gỉ
Số vật liệu JIS : SUS316
Độ bền kéo N/mm2  : >520
Độ giãn dài (%)  : >40
Khả năng kéo (%)  : >60
Độ cứng HB : < 187
Đặc điểm, xử lý nhiệt được áp dụng : Có khả năng chống ăn mòn chống lại nước biển mặn, tốt hơn so với SUS304.

Vật liệu : Thép không gỉ
Số vật liệu JIS : SUS420J2
Độ bền kéo N/mm2 : >540
Độ giãn dài (%)  :> 12
Khả năng kéo (%)  : >40
Độ cứng HB : > 217
Đặc điểm, xử lý nhiệt được áp dụng : Thép không gỉ Martensitic, làm nguội nhanh có thể được áp dụng.

Vật liệu : Thép không gỉ
Số vật liệu JIS : SUS440C
Độ bền kéo N/mm2  : –
Độ giãn dài (%)  : –
Khả năng kéo (%)  : –
Độ cứng HB : Hơn 58HRC
Đặc tính, xử lý nhiệt được áp dụng : Độ cứng cao có thể thu được bằng cách làm nguội. Độ bền bề mặt cao.

Vật liệu : Kim loại màu 
Số vật liệu JIS : C3604
Độ bền kéo N/mm2 : 335
Độ giãn dài (%)  : –
Khả năng kéo (%)  : –
Độ cứng HB : Hơn 80HV
Đặc điểm, áp dụng phương pháp xử lý nhiệt : Đồng thau cắt tự do . Được sử dụng trong chế tạo các bánh răng nhỏ.

Vật chất : Kim loại màu 
Số vật liệu JIS : CAC502
Độ bền kéo N/mm2 : 295
Độ giãn dài (%)  : >10
Khả năng kéo (%)  : –
Độ cứng HB : > 80
Đặc điểm, xử lý nhiệt được áp dụng : phôi Đúc đồng phốt pho. Thích hợp cho bánh vít.

Vật liệu : Kim loại màu 
Số vật liệu JIS : CAC702
Độ bền kéo N/mm2 : 540
Độ giãn dài (%)  : >15
Khả năng kéo (%) : –
Độ cứng HB : > 120
Đặc điểm, xử lý nhiệt được áp dụng : Đúc nhôm-đồng. Được sử dụng cho bánh xe sâu, vv

Chất liệu : Nhựa kỹ thuật 
Số vật liệu JIS : MC901
Độ bền kéo N/mm2 : 96
Độ giãn dài (%) : –
Khả năng kéo (%) : –
Độ cứng HB : 120HRR
Đặc điểm, xử lý nhiệt được áp dụng : Được sử dụng cho các bánh răng gia công. Trọng lượng nhẹ. Chống gỉ.

Chất liệu : Nhựa kỹ thuật
Số vật liệu JIS : MC602ST
Độ bền kéo N/mm2 : 96
Độ giãn dài (%)  : –
Khả năng kéo (%)  : –
Độ cứng HB : 120HRR
Đặc điểm, áp dụng xử lý nhiệt : Được sử dụng cho các bánh răng gia công. Trọng lượng nhẹ. Chống gỉ.

Chất liệu : Nhựa kỹ thuật
Số vật liệu JIS : M90
Độ bền kéo N/mm2 : 62
Độ giãn dài (%)  : –
Khả năng kéo (%)  : –
Độ cứng HB : 80HRR
Đặc điểm, áp dụng xử lý nhiệt : Được sử dụng cho các bánh răng đúc phun. Thích hợp cho sản xuất số lượng lớn với chi phí thấp. Được ứng dụng để sử dụng với tải trọng nhẹ.
---
Xin chào bạn! 
Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa. 
Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. 
Nguyễn Thanh Sơn

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1 sai

Bảo trì năng suất toàn diện (Total Productive Maintenance)

Toàn bộ file điện tử powerpoint này: TPM P-1.ppt 1382K TPM P-2.ppt 336K TPM P-3.ppt 2697K Link download http://www.mediafire.com/?upl33otz5orx0e1

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để đảm bảo khả năng ti

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (w

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trục th

Các dạng và nguyên nhân hư hỏng thường gặp trong bộ truyền bánh răng trụ

Dạng hư hỏng Nguyên nhân Tróc bề mặt làm việc của răng - Vật liệu làm bánh răng bị mỏi vì làm việc lâu với tải trọng lớn. - Bề mặt làm việc của bánh răng bị quá tải cục bộ - Không đủ dầu bôi trơn hay bôi trơn không đủ nhớt Xước bề mặt làm việc của răng - Răng làm việc trong điều kiện ma sát khô. Răng mòn quá nhanh - Có bùn, bụi, hạt mài hoặc mạt sắt lọt vào giữa hai mặt răng ăn khớp Gãy răng - Răng bị quá tải hoặc bị vấp vào vật lạ Bộ truyền làm việc quá ồn kèm theo va đập - Khoảng cách trục xa quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá lớn Bộ truyền bị kẹt và quá nóng - Khoảng cách trục gần quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá nhỏ SCCK.TK

Cách tính toán phương pháp cân chỉnh Rim-Face

Ø  Đối với phương đứng: bạn cần tính toán theo hướng dẫn dưới đây Các thông số để tính toán cân chỉnh theo phương pháp RIM-FACE Hình: các thông số cần cho tính toán lượng di chuyển các chân máy bằng phương pháp Rim-Face Trong đó: A=Khoảng cách từ mặt phẳng đo tới chân sau của máy dịch chuyển B= Khoảng cách từ mặt phẳng đo tới chân trước của máy dịch chuyển D=Đường kính tạo ra khi đồng hồ so quét trên mặt phẳng đo (mặt khớp nối) b R =Số đo Rim của đồng hồ so tại vị trí đáy khi sét 0 ở trên đỉnh b F = Số đo Face của đồng hồ so tại vị trí đáy khi sét 0 ở trên đỉnh F=Lượng shim cần thiết ở hai chân trước R= Lượng shim cần thiết ở hai chân sau Để đo được cần chuẩn bị:2 đồng hồ so, thước mét Tính toán theo 2 công thức sau: Với 2 công thức này, bạn đã tính xong lượng shim cần them vào hay bớt ra ở hai chân trước và 2 chân sau. Quy ước: - Nếu tính ra kết quả dương (+) thì có nghĩa phải thêm một lượng shim F hay R ở các chân. - Nếu tính ra kết quả âm (-) thì có nghĩ

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông làm cho từ tr

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí