Có thể lập điều độ  tổng thể trên máy tính, in ra hoặc hiển thị toàn bộ trên màn hình. Điều độ này  cũng có thể được lựa chọn một phần nào đó để in ra hoặc hiển thị theo một yêu  cầu cụ thể. Máy tính lấy thông tin từ điều độ tổng thể, chuẩn bị danh sách các  công việc bảo trì định kỳ và các phiếu yêu cầu bảo trì trong một tuần để cung  cấp cho mỗi kỹ sư bảo trì một danh sách những công việc phòng ngừa phải thực  hiện trong tuần đó.             Ngoài thời gian theo  lịch (ngày, tháng,...) công việc bảo trì cũng có thể được lập kế hoạch theo các  khoảng đo khác như số giờ vận hành, số sản phẩm được chế tạo,.... Danh sách công  việc bảo trì định kỳ thường chứa các thông tin chi tiết về tất cả công việc BTPN  nên hoặc phải được thực hiện khi máy đang chạy hay công việc nào đó có thể được  thực hiện mà không cần có kế hoạch đặc biệt.             Danh sách công việc  bảo trì định kỳ cũng dùng để kiểm tra hằng ngày: in ra những công việc đã được  thực hiện, các số liệu đo được,... Các công việc được sắp xếp theo trình tự sao  cho phù hợp với mặt bằng nhà máy. Thời gian định mức cho mỗi công việc cũng phải  được xác định.             Những hoạt động cần có  kế hoạch đặc biệt, ví dụ công việc chỉ thực hiện được trong thời gian ngừng máy,  được tự động chuyển cho bộ phận lập kế hoạch để phát hành phiếu giao việc.              Bất kỳ những hư hỏng  đã xảy ra hoặc đang phát triển đều phải được phát hiện và đưa vào bộ phận lập kế  hoạch để xử lý.              Hệ thống BTPN phải bao  gồm những hướng dẫn chi tiết các công việc bảo trì phải được thực hiện như thế  nào. Những hướng dẫn này có thể được in toàn bộ khi có yêu cầu của nhân viên bảo  trì.             Tóm lại, hệ thống BTPN  đảm bảo đúng người thực hiện đúng công việc và đúng phương pháp vào đúng thời  điểm.   2.             Hệ thống lập kế hoạch             Một hệ thống bảo trì  có hiệu quả đòi hỏi phải lập kế hoạch chi tiết các công việc sửa chữa, đại tu và  những công việc khác. Để công tác bảo trì càng ít làm gián đoạn sản xuất càng  tốt, cần lưu ý:              ·  Phối hợp kế hoạch bảo trì và kế hoạch sản xuất.              ·  Đảm bảo sẵn sàng nhân lực lành nghề (lắp ráp, nguội, cơ khí, điện, điện tử, dụng  cụ,...).              ·  Đảm bảo sẵn sàng thiết bị (dụng cụ, xe nâng, cần cẩu,...).              ·  Xác định mức độ ưu tiên của các công việc.              ·  Có thể lập một lịch điều độ các công việc có kế hoạch được thực hiện bất cứ khi  nào ngừng sản xuất. Như vậy sẽ tận dụng tối đa cơ hội mỗi khi máy ngừng.   3.             Quy trình thực hiện công việc bảo trì             Cần sử dụng tối ưu mọi  nguồn lực. Một hệ thống bảo trì làm việc trơn tru có thể tiết kiệm đáng kể nhiều  loại chi phí cho bộ phận bảo trì nhờ sử dụng tốt các nguồn lực. Phối hợp là hết  sức quan trọng.           Các phiếu yêu cầu bảo  trì thường là khá chi tiết. Mỗi kỹ sư hoặc nhân viên bảo trì tiếp cận thông tin  trong hệ thống qua đội bảo trì của họ.             Qua các đội bảo trì  người lập kế hoạch tiếp cận thông tin từ những bộ phận khác trong hệ thống bảo  trì như bộ phận lưu trữ dữ liệu thiết bị và nhà máy, hệ thống kiểm soát kho, hệ  thống mua sắm, hệ thống lưu trữ tài liệu và hệ thống phân tích kinh tế và kỹ  thuật. Những thông tin về các nguồn lực sẵn có và các nguồn lực cam kết có thể  phối hợp là cơ sở để đảm bảo các lịch bảo trì mang tính khả thi. Sau đó các kế  hoạch được chuyển vào một điều độ tổng thể, từ đó có thể lựa chọn một số bảng  điều độ cụ thể theo những tiêu chí cụ thể tương ứng. Các bảng điều độ này được  phân phối cho các bộ phận bảo trì khác nhau.             Khi một  công việc bảo  trì đã hoàn tất, nhân viên bảo trì phải báo cáo về hệ thống thông qua đội để đảm  bảo hệ thống cập nhật dữ liệu về tình trạng bảo trì tại bất kỳ thời điểm nào.  Cứ  ứng với một khoảng thời gian đều đặn nào đó người ta lại so sánh để theo dõi  sự khác nhau giữa những công việc dự kiến và công việc đã được hoàn thành.             Hệ thống cũng lưu trữ  những dữ liệu về:   - Nhân sự                               - Chi phí  mỗi  giờ   - Các thời gian biểu              - Ngân sách   -  . . . . . . . . . . . . . .   4.             Hệ thống lưu trữ dữ liệu về thiết bị và nhà máy             Phần lớn công việc bảo  trì phải được hoạch định và chuẩn bị trước khi thực hiện. Để công việc này đạt  được hiệu quả, cần truy cập được thông tin về máy móc, ví dụ như chủng loại máy,  số hiệu, nhà sản xuất, nhà cung cấp, vật liệu, kích thước, an toàn, tiêu chuẩn,  .... Tất cả những thông tin này được cung cấp bởi bộ phận lưu trữ dữ liệu về  thiết bị và nhà máy nằm trong hệ thống bảo trì.              Tất cả thông tin kỹ  thuật cần thiết để lập kế hoạch và chuẩn bị cho bất kỳ công việc bảo trì nào  được cung cấp từ bộ phận lưu trữ dữ liệu về thiết bị và nhà máy. Để tránh chậm  trễ và lãng phí thời gian điều quan trọng là người bảo trì thiết bị phải được  cung cấp thông tin, dụng cụ và phụ tùng dự trữ đúng theo yêu cầu.             Hệ thống kiểm soát kho  và phụ tùng cung cấp thông tin về phụ tùng trong kho, vị trí của phụ tùng, số  lượng và giá cả còn hệ thống lưu trữ dữ liệu về thiết bị và nhà máy giúp người  bảo trì kiểm tra phụ tùng nào là cần thiết, số lượng bao nhiêu là an toàn.              Hệ thống này có thể  mang lại những lợi ích như:             - Giảm thời gian sửa  chữa, thời gian lập kế hoạch và chi phí chuẩn bị.             - Ít phụ thuộc vào một  số cá nhân nào đó đang làm công tác bảo trì.   - Cải thiện việc tiêu chuẩn hóa phụ tùng.   - Tính toán nhanh chóng chi phí  phụ tùng cần đặt mua và phí bảo hiểm.             Hệ thống lưu trữ dữ  liệu về thiết bị và nhà máy chứa toàn bộ thông tin cần để thực hiện công tác bảo  trì một cách có hiệu quả nhất, ghi nhận và xử lý thông tin bằng nhiều cách. Chỉ  cần sử dụng những lệnh đơn giản nhập vào bàn phím, người bảo trì có thể được trả  lời ngay tức khắc:             - Tất cả thông tin về  một máy đặc biệt nào đó, bao gồm cả những chi phí bảo trì cho máy này.             -  Máy X đang ở đâu?             - Những phụ tùng nào  đang có sẵn cho máy Y và chúng đang ở đâu?             -  Chúng ta đang có  bao nhiêu loại máy Z?             - Ổ bi SKF 5202 có  trong những máy nào?             - Ai sản xuất và cung  cấp hệ thống thông gió trong phân xưởng sơn?             - . . . . . . . . . .             Hệ thống lưu trữ dữ  liệu về thiết bị và nhà máy cũng chứa thông tin về tài sản cố định để có thể  tính toán các chi phí phụ tùng thay thế, bảo hiểm, khấu hao, đặt mua hàng  hóa,...             Hệ thống lưu trữ dữ  liệu về thiết bị và nhà máy không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà quan trọng hơn  là tiết kiệm đáng kể nhiều loại chi phí.   5.             Hệ thống kiểm soát phụ tùng và tồn kho             Vì bảo trì phục hồi  không bao giờ tránh được hoàn toàn nên phải có phụ tùng và kho chứa càng hiệu  quả càng tốt. Dựa vào kinh nghiệm thường có thể nói những phụ tùng nào là cần  thay thế hay sửa chữa khi ngừng máy. Những chi tiết này phải sẵn sàng khi cần,  nghĩa là phải có một hệ thống kiểm soát kho và phụ tùng.    Hệ thống kiểm soát kho cần cập  nhật liên tục mức tồn kho. Nhập và xuất kho phải được ghi nhận nhanh chóng. Một  hệ thống đặt hàng cho phép đặt mua trước các phụ tùng để đáp ứng những nhu cầu  sau này. Hệ thống cũng cung cấp thông tin liên quan đến những phụ tùng có thể  sửa chữa được.              Một ưu điểm nữa của hệ  thống là có những số liệu thống kê chính xác. Nhờ sử dụng những thông tin này  người ta có thể điều chỉnh mức tồn kho sao cho không xảy ra hiện tượng tồn kho  dư thừa hoặc bị thiếu hụt phụ tùng.             Dữ liệu thống kê của  hệ thống giúp nhận diện nhanh chóng những chi tiết có giá cao hoặc thấp, cả về  số lượng lẫn chi phí. Hệ thống cũng sẽ xác định các chi tiết nào là không sẵn  sàng khi cần. Nói chung chi phí lưu kho phụ tùng tương đương khoảng 30% giá mua  phụ tùng. Nếu mức dự trữ phụ tùng có thể giảm mà không làm giảm mức tồn kho an  toàn hay chỉ số khả năng sẵn sàng thì sẽ tiết kiệm được rất lớn.   6.             Hệ thống mua sắm             Hệ thống mua sắm phải  liên kết chặt chẽ với hệ thống kiểm soát tồn kho. Khi tồn kho đạt ở mức đặt mua  mới, bộ phận mua sắm phải tự động xác định nhu cầu cần mua.             Quy trình mua sắm cũng  bao gồm chức năng trợ giúp mua sắm sao cho hợp lý. Có khi mức dự trữ phụ tùng  chưa đến mức đặt mua, nhưng trong tương lai gần sẽ phải mua, thì hệ thống cung  ứng cũng phải mua.              Những thủ tục mua hàng  còn được hỗ trợ bằng các tác vụ như in ra các đơn đặt hàng và các văn bản xác  nhận mua hàng, giám sát giao hàng tự động, kiểm tra hóa đơn và giám sát tự động  những đơn đặt hàng chưa hoàn tất.    7.             Hệ thống lưu trữ tài liệu bảo trì             Có thể giảm được thời  gian chuẩn bị cho công việc bảo trì thông qua một hệ thống lưu trữ các sổ tay,  bản vẽ và các tài liệu khác. Hệ thống này truyền thông giữa các phòng bảo trì,  phòng thiết kế và người cung cấp thiết bị, đơn giản hóa việc nhập, loại và thay  đổi những thông tin này. Hệ thống cũng cung cấp những thông tin về mã số bản vẽ  để có thể truy xuất nhanh.   8.             Hệ thống phân tích kỹ thuật và kinh tế             Một trong những điểm  mạnh của hệ thống bảo trì trên cơ sở máy tính là hệ thống hình thành một công cụ  trợ giúp mạnh mẽ để cải tiến liên tục. Việc phân tích hiệu quả những hoạt động  có kế hoạch, thực hiện, kiểm tra,… là một phần quan trọng trong công việc bảo  trì.                                     9.             Danh sách 10 mục hàng đầu             Nhiều hệ thống bảo trì  đưa ra những báo cáo về tổng số hư hỏng xảy ra trong mỗi tuần, tỉ lệ BTPN và  phục hồi, như là những tiêu chí đánh giá sự thành công của công việc bảo trì.             Có lẽ trợ giúp quan  trọng nhất là danh sách 10 mục hàng đầu, so sánh và xếp hạng các sự kiện và hoạt  động. Các danh sách này có thể có nhiều cấu trúc khác nhau, nhưng mục đích luôn  luôn là phát hiện những máy hoặc hoạt động đặc biệt có chi phí quá đắt.             Một trong những danh  sách 10 mục hàng đầu quan trọng cho biết  những phụ tùng của thiết bị có chi phí  bảo trì rất cao so với giá trị thay thế chúng. Một danh sách khác cho biết những  phụ tùng của thiết bị đòi hỏi nhiều lần bảo trì nhất trong một khoảng thời gian  nào đó, hoặc gây ra thời gian ngừng máy nhiều nhất. Còn nhiều loại danh sách nữa  cho biết những thông tin rất có ích trong công tác bảo trì.             Ngoài ra để phục vụ  việc lập kế hoạch bảo trì còn có các báo cáo kinh tế về việc sử dụng vật liệu và  thời gian, những báo cáo phân tích hiệu quả của công việc bảo trì tác động đến  sản xuất.              Nhân viên làm xong  công việc bảo trì thì điền vào báo cáo hoàn thành công việc, sau đó báo cáo này  được nhập vào máy tính. Việc cập nhật phải càng đơn giản càng tốt và được chia  thành nhiều cấp để phòng ngừa những người không thẩm quyền vô tình hủy hoặc thay  đổi thông tin.             Tập tin lưu trữ những  công việc đã hoàn tất có thể được sử dụng làm cơ sở để chuẩn bị và hoạch định  công việc mới.   10.        Hệ thống quản lý bảo trì bằng máy tính              · Thực hiện một CMMS  để:             - Quản lý bảo trì có  hiệu quả nhờ việc hoạch định và định hướng sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý  nhằm hỗ trợ mọi nhu cầu hoạt động của đơn vị.             - Kiểm soát chặt chẽ  các máy móc, thiết bị.             - Cung cấp thông tin  về đặc tính kỹ thuật của thiết bị và toàn bộ hệ thống.             - Thích nghi và hội  nhập với quản lý sản xuất hiện đại.             - Giảm thời gian ngừng  máy ngoài kế hoạch nhờ việc lập kế hoạch bảo trì nhanh chóng và tối ưu.             - Tận dụng các báo cáo  của CMMS để tăng cường hiệu quả kiểm soát của bảo trì.              ·  Những lợi ích do CMMS mang lại:             - Lợi ích kỹ thuật             1. Khả năng sẵn sàng của thiết bị được gia  tăng.             2. Các hư hỏng kế tiếp được giảm đi.             3. Chất lượng sản phẩm được cải thiện.             4. An toàn được cải thiện.             5. Vận hành nhà máy được cải thiện.             6. Thiết kế thiết bị được cải thiện.             7. Giảm tồn kho.             8. Giảm chi phí mua thiết bị.             9. Sử dụng các nguồn lực  bảo trì tối ưu.             10. Số lượng nhân viên bảo trì được giảm bớt.             11. Giảm thời gian làm việc ngoài giờ.             12. Năng suất lao động bảo trì được cải thiện.             13. Sử dụng hợp đồng lao động có hiệu quả.             14. Kiểm soát hoạt động và hoạch định khả  năng sử dụng nguồn nhân lực cho công việc bảo trì được cải thiện.             15. Thông tin nội bộ giữa  các phòng ban  trong công ty được cải thiện.             16. Linh hoạt khi thêm vào, xóa hay sửa đổi  thông tin.             17. Bảo đảm kiểm soát có hiệu quả.             - Lợi ích về tài  chánh   18. Chi phí vận hành giảm đến  mức tối thiểu.   19. Chi phí đầu tư giảm đến mức  tối thiểu.   20. Chi phí bảo trì giảm đến mức  tối thiểu.             - Lợi ích về quan  điểm và tổ chức   21. Thỏa mãn khách hàng được cải  thiện.   22. Khả năng bảo trì được cải  thiện.   23. Khả năng sẵn sàng được cải  thiện.   24. Năng suất được cải thiện.             - Cấu trúc của CMMS              Cấu  trúc của CMMS được trình bày ở H.1.      - Quy  trình vận hành CMMS: được trình bày ở H.2.      - Hệ thống  giám sát thiết bị nhờ máy tính: được trình bày ở H.3.      
 
 
 
  | 
xin chào, đây là lần đầu tiên em vào đây và em thấy trang web này rất bổ ích.Công ty em làm hệ thống thông gió(chủ yếu gia công, sửa chữa,lắp đặt)nhưng em không học bên chuyên nghành này,nên em muốn tìm hiểu thêm về môn "hệ thống thông gió"mà em không biết nên bắt đầu từ đâu và tìm tài liệu như thế nào,vậy nếu đươc xin anh(chị) có thể giúp em được không.Nếu được thì xin gửi tới mail:you_and_i_2005_2001@yahoo.com.vn
Trả lờiXóaBạn tham khảo trang này xem: www.hvacr.vn
Trả lờiXóa