Chuyển đến nội dung chính

Tại sao vòng bi của bơm hư hỏng?

Biên dịch Thanh Sơn, bản quyền thuộc về baoduongcokhi.com

TẠI SAO VÒNG BI CỦA BƠM HƯ HỎNG?

Xem thêm:


Có phải, ý chúng ta muốn nói những yếu tố gì, ảnh hưởng đến tuổi thọ của vòng bi? Hầu hết chúng ta, đã từng nhiều lần thay thế vòng bi, khi tháo bơm để sửa chữa, hoặc thay thế hộp làm kín. Đây có phải là việc phải làm không? Nếu bạn suy nghĩ một chút, bạn sẽ tự hỏi, nếu vòng bi mà không bị mòn hỏng, thì sẽ không có chi tiết nào bị hư hỏng.

Tuổi thọ vòng bi được xác định bởi số giờ, mà dẫn đến “mỏi” của kim loại, và là một chỉ số của tải tác động lên vòng bi, số vòng quay, và lượng dầu bôi trơn vòng bi.

Các công ty sản xuất bơm tính toán tuổi thọ vòng bi, và cho thấy, tuổi thọ có thể lên tới nhiều năm.

Ví dụ: công ty sản xuất bơm Duriron dự tính, tuổi thọ của vòng bi đỡ, (đối với bơm nước kích cỡ, 75mm nhân 50mm nhân 250mm), là 3 năm.

Để hiểu từ “ mỏi” của kim loại, chúng ta xem thí nghiệm sau đây:

-         Duỗi thẳng một chiếc kẹp giấy.

-         Đầu tiên, ta uốn cong nó một chút, và để nó từ từ hồi về. Bạn thấy nó sẽ trở về vị trí thẳng như cũ. Bạn làm như thế nhiều thế nhiều lần, (thậm chí nhiều năm), mà không gẫy, (hay mỏi) kim loại, bởi vì bạn tạo ra một chu kỳ tác động nằm trong giới hạn đàn hồi của nó, (tưởng tượng giống trường hợp của miếng cao su).

-         Bây giờ, bạn sẽ bẻ gập cái kẹp, (bẻ cong nhiều hơn trước), và bạn thấy, nó sẽ không hồi lại về vị trí thẳng như ban đầu nữa. Vì lần này, bạn đã bẻ cong kim loại trong giới hạn dẻo của nó.

-         Nếu bạn bẻ kẹp giấy này tới lui nhiều lần, (trong giới hạn dẻo này), nó sẽ làm nứt, và gẫy sau ít nhất hai lần bẻ. Kim loại sẽ bị mỏi nhanh chóng, do làm việc “quá sức”, và trở nên dòn, và dễ gẫy. Nếu lực uốn cong tác động lên kim loại càng nhiều, thì nó sẽ làm việc “quá sức”, và gẫy.

Tương tự như vậy, khi vòng bi chịu tải trọng tác động từ trục quay, lực này ban đầu tác động trực tiếp lên vòng trong, truyền qua các viên bi, tới vòng ngoài vòng bi. Dưới tải trọng đó, lực sẽ phân bố đều cho các viên bi. Lực tác động này, sẽ làm mỏi các chi tiết kim loại của vòng bi từ từ theo thời gian.

Khi một bơm luôn vận hành ở điểm cho hiệu suất tốt nhất, (best efficiency point, BEP), thì chỉ có các tải sau tác động lên vòng bi là:

-         Trọng lượng của các bộ phận quay của bơm.

-         Ứng suất gây ra do việc lắp ghép có độ dôi lên trục.

-         Bất kể vòng bi nào cũng có tải trọng đặt trước, (hay còn gọi là dự ứng lực, preload) cho phép của nhà sản xuất.

Dự ứng lực là gì?

Vòng bi thường có khe hở bên trong nhất định khi hoạt động. Trong một số trường hợp, cần phải có khe hở bên trong âm, để tạo ra một độ cứng vững, hoặc độ chính xác cho cụm ổ trục, (để tránh rung động, và tiếng ồn). Lực này được gọi là dự ứng lực, (“tải trọng đặt trước”, preload), lực này, thường tác dụng theo phương dọc trục Fa, (hình vẽ). Dự ứng lực tối ưu, thường có giá trị xác định, cho mỗi kích cỡ vòng bi, nếu lực này tác động quá lớn, sẽ làm giảm tuổi thọ mỏi của vòng bi, và làm tăng độ ồn, mô men ma sát mô men làm việc, (lưu ý, mômen ma sát là mômen do lực ma sát gây ra khi hai vật tiếp xúc chuyển động). Nếu dự ứng lực này tác động không đủ, sẽ gây ra hiện tượng vòng bi bị mài mòn, do nguyên nhân rung động. Vì vậy, để tác dụng một giá trị dự ứng lực thích hợp, là rất quan trọng.

Có hai kiểu tạo dự ứng lực Fa: solid preload, (kiểu cứng), và spring preload (kiểu mềm).



Ảnh vòng bi bị quá nhiệt


Ảnh: Dự ứng lực quá lớn là nguyên nhân hư hỏng vòng bi

Nhưng thực tế thì, hầu hết vòng bi đều làm việc quá tải vì:

1.      Lắp ghép có độ dôi quá lớn giữa vòng bi và trục, (trục lắp không nằm trong dung sai cho phép).

2.      Mất đồng tâm trục, giữa bơm và máy dẫn động.

3.      Trục bị cong.

4.      Mất cân bằng động.

5.      Vận hành bơm ngoài điểm hiệu suất tối ưu, (B.E.P).

6.      Trục bị giãn nở nhiệt theo phương hướng kính.

7.      Chỉ là cố gắng vô ích, khi làm mát vòng bi, bằng cách làm mát vỏ gối đỡ bằng ống nước, hoặc bằng hệ thống tương tự. Việc làm mát bên ngoài vòng bi, có thể gây ra co rút kim loại, làm tăng nguy hại, do gây thêm ứng suất lên vòng bi. (Vì nhiệt sinh ra do ma sát trong khi hoạt động, được truyền ra ngoài qua trục, và thân gối đỡ. Vì thân gối đỡ thường tải nhiệt tốt hơn trục, nên nhiệt độ vòng trong, và các bộ phận con lăn, thường cao hơn nhiệt của vòng ngoài từ 5-10oC. Nếu trục bị nóng, trong khi ngoài vỏ gối đỡ được làm mát, thì sự chênh lệch nhiệt độ, giữa vòng trong, và vòng ngoài sẽ tăng lên).

8.      Hiện tượng xâm thực, búa nước (water hammer).

9.      Lực di dọc trục.

10. Đôi khi lỗ gối đỡ không tròn.

11. Thiết kế dẫn động truyền động đai.

12. Rung động gây ra do nhiều nguyên nhân.

13. Bánh công tác lắp quá xa, so với vị trí vòng bi. Đây là vấn đề phổ biến ở nhiều máy khuấy trộn.

14. Vòng bi cung cấp kém chất lượng.

Sư quá tải do các nguyên nhân trên, sẽ tạo ra nhiệt, và nhiệt này là nguyên nhân phổ biến, làm hư hỏng vòng bi. (cụ thể, Nhiệt làm giảm độ cứng của vật liệu vòng bi, và làm giảm tuổi thọ mỏi.

Khi nhiệt sinh ra do quá tải, sẽ làm cho chất bôi trơn:

-         Giảm độ nhớt, sẽ làm sản sinh thêm nhiệt, vì nó làm mất khả năng mang tải.

-         Hình thành một lớp “vecni” (hay varnish), và sau này tạo thành lớp “than“ ở nhiệt độ cao. Lớp than này phá huỷ khả năng bôi trơn của chất bôi trơn, (như dầu, hoặc mỡ). Nó cũng sẽ tạo ra chất bẩn rắn trong chất bôi trơn.

Ngoài ra, khi nhiệt sinh ra do quá tải, sẽ hình thành thêm nhiệt từ các nguồn sau:

-         Mức dầu quá cao, hoặc quá thấp. Bơm lắp đặt mất thăng bằng.

-         Vòng bi quá nhiều mỡ.

-         Trục chế tạo từ vật liệu có khả năng dẫn nhiệt từ lưu chất được bơm, đi vào gối đỡ. Đây là vấn đề phổ biến, ở các bơm dầu, hoặc bơm sử dụng bộ làm kín có áo nước làm mát, nhưng ngừng hoạt động.

-         Mất dòng lưu chất đệm, (buffer), giữa 2 cấp đối với seal làm kín cơ khí 2 cấp, làm nhiệt độ tăng lên, và truyền vào vòng bi.

-         Áo nước buồng dầu không làm việc.

-         Bơm sử dụng kiểu làm kín tiếp xúc, (contact seal), và gần với vị trí vòng bi.

-         Hư đường nước làm mát vào hộp làm kín (flushing water).

Một nhà sản xuất vòng bi hàng đầu thế giới đã nói rằng, tuổi thọ vòng bi liên quan mật thiết, trực tiếp tới nhiệt. Nếu dầu không bị nhiễm bẩn, thì vòng bi không thể mòn nhanh, và có tuổi thọ có ích lên tới 30 năm, ở nhiệt độ vận hành 30oC. Họ cho rằng, tuổi thọ vòng bi bị mất đi một nửa, cho mỗi khoảng tăng nhiệt độ dầu tăng lên 10oC.

Điều này cho thấy rằng, nhiệt độ dầu, là yếu tố quan trọng để tăng tuổi thọ có ích của vòng bi.

Hầu như, các nguyên nhân chủ yếu gây ra hư hỏng vòng bi sớm, là do chất bôi trơn bị nhiễm bẩn do không khí ẩm, nước, và chất rắn. Chỉ cần nhiễm 0,002% nước trong dầu, có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi 48%, và nhiễm 6% nước, có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi 83%.

Có nhiều phương pháp được nhà sản xuất bơm sử dụng, để tránh nước đi vào gối đỡ là:

-         Sử dụng vòng văng, (flinger ring), để đánh bật tia nước rò rỉ từ hộp tết chèn làm kín, (packing box) và hộp seal cơ khí đi vào gối đỡ. Đây là cách làm đơn giản nhất.

-         Duy trì dầu trong gối đỡ nóng, để tránh tạo nước ngưng bên trong.

-         Dùng vòng làm kín kiểu tiếp xúc lên trục, (lip seal), tuy nhiên vòng làm kín này có tuổi thọ thấp, và sẽ làm hư trục do sự tiếp xúc mài mòn.

-         Dung vòng làm kín khuất khúc, labyrinth seal, (làm kín kiểu không tiếp xúc), tốt hơn kiểu làm kín tiếp xúc, nhưng không hoàn toàn hiệu quả, do các bề mặt làm kín không tiếp xúc, và vô dụng khi ở chế độ tĩnh.



Hơi ẩm, nước hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:

-         Hộp tết chèn làm kín rò rỉ chảy ngược về phía gối đỡ

-         Do đưa nước vào rửa khu vực rò rỉ hộp tết chèn làm kín, làm nước bắn vào gối đỡ.

-         Do hơi ẩm bị hút vào, qua vòng làm kín, khi buồng gối đỡ nguội xuống.

-         Ở đường làm mát hộp làm kín, thường có hơi nước, nước ngưng, hoặc nước làm mát, rò rỉ ra và đi trực tiếp vào gối đỡ.

Hơi khí ẩm và nước gây ra nhiều vấn đề:

-         Gây ăn mòn, rỗ bề mặt bi và rãnh bi, điều này làm tăng nhanh sự mỏi, của các chi tiết kim loại.

-         Các nguyên tử H2 tự do trong nước xuất hiện, gây ra sự mòn dễ gẫy của các chi tiết kim loại của vòng bi, làm tăng nhanh sự mỏi của kim loại.

-         Thể sữa dầu và nước, không tạo ra màng dầu bôi trơn.

Chất bẩn rắn đi vào chất bôi trơn từ nhiều nguồn:

-         Vòng cách bi bị mài mòn. Đây là bộ phận phân cách các viên bi, và giữ chúng lăn trên rãnh bi. Thường vòng này làm đồng thau, hoặc vật liệu phi kim loại.

-         Các phần tử rắn, bị mài mòn từ mặt trong gối đỡ, (thường làm từ thép đúc).

-         Cũng có các phần tử rắn, có sẵn trong dầu mỡ sử dụng cho chất bôi trơn.

-         Do quá trình sửa chữa, lắp ráp thiếu vệ sinh.

-         Các chất bẩn rắn, xâm nhập qua vòng làm kín của gối đỡ.

-         Các chất bẩn rắn, hình thành từ vòng làm kín kiểu tiếp xúc, làm kín bằng mỡ.

Làm thế nào, để chất bẩn rắn, và hơi ẩm, không đi vào gối đỡ:

-         Sơn bên trong buồng gối đỡ bằng sơn epoxy, và để tránh chất bẩn rắn bong ra, từ vỏ kim loại. Cẩn thận với việc sử dụng một số chất bôi trơn mới, có tính tẩy rửa cao, làm bong các lớp phủ bảo vệ kim loại.

-         Thay thế kiểu làm kín bằng mỡ, và làm kín khuất khúc, bằng loại làm kín tốt hơn.

-         Làm sạch dầu buồng gối đỡ, nhờ hệ thống lọc dầu, hoặc thay dầu định kỳ

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1 sai

Bảo trì năng suất toàn diện (Total Productive Maintenance)

Toàn bộ file điện tử powerpoint này: TPM P-1.ppt 1382K TPM P-2.ppt 336K TPM P-3.ppt 2697K Link download http://www.mediafire.com/?upl33otz5orx0e1

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để đảm bảo khả năng ti

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (w

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trục th

Các dạng và nguyên nhân hư hỏng thường gặp trong bộ truyền bánh răng trụ

Dạng hư hỏng Nguyên nhân Tróc bề mặt làm việc của răng - Vật liệu làm bánh răng bị mỏi vì làm việc lâu với tải trọng lớn. - Bề mặt làm việc của bánh răng bị quá tải cục bộ - Không đủ dầu bôi trơn hay bôi trơn không đủ nhớt Xước bề mặt làm việc của răng - Răng làm việc trong điều kiện ma sát khô. Răng mòn quá nhanh - Có bùn, bụi, hạt mài hoặc mạt sắt lọt vào giữa hai mặt răng ăn khớp Gãy răng - Răng bị quá tải hoặc bị vấp vào vật lạ Bộ truyền làm việc quá ồn kèm theo va đập - Khoảng cách trục xa quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá lớn Bộ truyền bị kẹt và quá nóng - Khoảng cách trục gần quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá nhỏ SCCK.TK

Cách tính toán phương pháp cân chỉnh Rim-Face

Ø  Đối với phương đứng: bạn cần tính toán theo hướng dẫn dưới đây Các thông số để tính toán cân chỉnh theo phương pháp RIM-FACE Hình: các thông số cần cho tính toán lượng di chuyển các chân máy bằng phương pháp Rim-Face Trong đó: A=Khoảng cách từ mặt phẳng đo tới chân sau của máy dịch chuyển B= Khoảng cách từ mặt phẳng đo tới chân trước của máy dịch chuyển D=Đường kính tạo ra khi đồng hồ so quét trên mặt phẳng đo (mặt khớp nối) b R =Số đo Rim của đồng hồ so tại vị trí đáy khi sét 0 ở trên đỉnh b F = Số đo Face của đồng hồ so tại vị trí đáy khi sét 0 ở trên đỉnh F=Lượng shim cần thiết ở hai chân trước R= Lượng shim cần thiết ở hai chân sau Để đo được cần chuẩn bị:2 đồng hồ so, thước mét Tính toán theo 2 công thức sau: Với 2 công thức này, bạn đã tính xong lượng shim cần them vào hay bớt ra ở hai chân trước và 2 chân sau. Quy ước: - Nếu tính ra kết quả dương (+) thì có nghĩa phải thêm một lượng shim F hay R ở các chân. - Nếu tính ra kết quả âm (-) thì có nghĩ

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông làm cho từ tr

Chọn vật liệu chế tạo bánh răng và xử lý nhiệt

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Điều cần thiết là chọn vật liệu và xử lý nhiệt thích hợp phù hợp với ứng dụng dự kiến ​​của bánh răng. Vì các bánh răng được ứng dụng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, chẳng hạn như máy móc công nghiệp, thiết bị điện/điện tử, đồ gia dụng và đồ chơi, và bao gồm nhiều loại vật liệu, nên chúng tôi muốn giới thiệu các vật liệu điển hình và phương pháp xử lý nhiệt của chúng. Hộp số 1. Các loại vật liệu chế tạo bánh răng a) S45C (Thép cacbon dùng cho kết cấu máy): S45C là một trong những loại thép được sử dụng phổ biến nhất, chứa lượng carbon vừa phải ( 0,45% ). S45C dễ kiếm được và được sử dụng trong sản xuất bánh răng trụ thẳng, bánh răng xoắn, thanh răng, bánh răng côn và bánh răng trục vít bánh vít . Xử lý nhiệt và độ cứng đạt được: nhiệt luyện độ cứng Không < 194HB Nhiệt luyện bằng cách nung nóng, làm nguội nhanh (dầu hoặc nước) và ram thép, còn gọi là quá trìnhT

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí