Chuyển đến nội dung chính

KPI đo lường và quản lý chức năng bảo dưỡng (Phần cuối)


Phụ lục 1: Tóm tắt 26 chỉ số KPI cho công tác bảo dưỡng

STT

Loại KPI

Đo lường

Chỉ số KPI

Mức chỉ tiêu trình độ thế giới

1

Phản ánh kết quả (Result Lagging)

Chi phí

(Cost)

Chi phí bảo dưỡng

Maintenance Cost

Bối cảnh cụ thể

2

Phản ánh kết quả

Chi phí

Chi phí bảo dưỡng /Giá trị tài sản thay thế của thiết bị và nhà máy

Maintenance Cost / Replacement Asset Value of Plant and Equipment

2 - 3%

3

Phản ánh kết quả

Chi phí

Chi phí bảo dưỡng / Tổng chi phí sản xuất

Maintenance Cost / Manufacturing Cost

< 10 – 15%

4

Phản ánh kết quả

Chi phí

Chi phí bảo dưỡng /Tổng sản phẩm đầu ra

Maintenance Cost / Unit Output

Bối cảnh cụ thể

5

Phản ánh kết quả

Chi phí

Chi phí bảo dưỡng / Tổng doanh số bán hàng

Maintenance Cost / Total Sales

6 - 8%

6

Phản ánh kết quả

Hư hỏng (Failure)

Thời gian sửa chữa trung bình giữa các lần hư hỏng (MTBF)

Mean Time Between Failure

Bối cảnh cụ thể

7

Phản ánh kết quả

Hư hỏng

Tần suất hư hỏng (Failure Frequency)

Bối cảnh cụ thể

8

Phản ánh kết quả

Ngừng máy

(Downtime)

Ngừng máy sửa chữa ngoài kế hoạch (giờ)

Unscheduled Maintenance Related Downtime (hours)

Bối cảnh cụ thể

9

Phản ánh kết quả

Ngừng máy

Ngừng máy sửa chữa theo kế hoạch (giờ)

Scheduled Maintenance Related Downtime (hours)

Bối cảnh cụ thể

10

Phản ánh kết quả

Ngừng máy

Ngừng máy bảo dưỡng vượt thời gian được kế hoạch (hours)

Maintenance Related Shutdown Overrun (hours

Bối cảnh cụ thể

11

Chỉ số quá trình, dẫn đến kết quả (Process Leading)

Xác định nhu cầu công việc

(Work Identification)

Tỷ lệ phần trăm yêu cầu công việc còn ở trạng thái “Request” ít hơn 5 ngày trong khoảng thời gian quy định.

Percentage of work requests remaining in “Request” status for less than 5 days, over the specified time period.

> 80% trong tổng số yêu cầu công việc được xử lý tối đa là 5 ngày. Một vài công việc đòi hỏi thêm thời gian để xem xét nhưng cần phải đưa ra ngày hoàn tất cuối cùng.

12

Chỉ số quá trình, dẫn đến kết quả

Xác định nhu cầu công việc

Tỷ lệ phần trăm giờ công lao động có sẵn được sử dụng cho công việc bảo dưỡng chủ động (CTBDTB + công việc sửa chữa phục hồi bắt nguồn từ CTBDTB) trong một khoảng thời gian xác định

Percentage of available man-hours used for proactive work (AMP + AMP initiated corrective work) over a specified time period.

Chỉ tiêu cho công việc bảo dưỡng chủ động theo trình độ thế giới là 75-80%. Lưu ý rằng 5 -10% của giờ công lao động có sẵn nên được phân cho công việc cải tiến (không phải bảo dưỡng như cải tạo và thiết kế lại) như vậy sẽ còn khoảng 10% - 15% cho công việc khẩn cấp.

13

Chỉ số quá trình, dẫn đến kết quả

Xác định nhu cầu công việc

Tỷ lệ phần trăm giờ công lao động có sẵn được sử dụng để cải tạo lại trong thời gian qui định.

Percentage of available man-hours used on modifications over the specified time period.

Kỳ vọng mức từ 5 to 10% giờ công lao động được sử dụng để cải tạo lại.

14

Chỉ số quá trình, dẫn đến kết quả

Lập kế hoạch công việc

(Work Planning)

Tỷ lệ phần trăm phiếu công việc so với giờ lao động dự tính trong 10% trong khoảng thời gian xác định thực tế.

Percentage of work orders with manhour estimates within 10% of actual over the specified time period.

Độ chính xác ước tính sẽ lớn hơn 90% sẽ là mức mong đợi.

15

Chỉ số quá trình, dẫn đến kết quả

Lập kế hoạch công việc

Các tỷ lệ phần trăm của tất cả các lệnh làm việc, trong khoảng thời gian quy định, với tất cả các thành phầncủa lập kế hoạch được hoàn thành

Percentage of work orders, over the specified time period, with all planning fields completed.

Kỳ vọng trình độ thế giới là >95% của tất cả các công việc cần lập kế hoạch.

16

Chỉ số quá trình, dẫn đến kết quả

Lập kế hoạch công việc

Tỷ lệ phần trăm phiếu công việc được giao ở trạng thái “Rework” (Vì nhu cầu bổ sung kế hoạch) so với tháng trước.

Percentage of Work Orders assigned “Rework” status (Due to a need for additional Planning) over the last month.

Chỉ nên trong khoảng từ 2 - 3%.

17

Chỉ số quá trình, dẫn đến kết quả

Lập kế hoạch công việc

Tỷ lệ phần trăm phiếu công việc ở trạng thái “New” hoặc “Planning” ít hơn 5 ngày trong khoảng thời gian quy định.

Percentage of Work Orders in “New” or “Planning” status less than 5 days, over the last month.

80% phiếu công việc được xử lý trong 5 ngày hoặc ít hơn nếu có thể. Một số phiếu công việc sẽ đòi hỏi nhiều thời gian hơn để lên kế hoạch nhưng phải cho trước ngày kết thúc.

18

Chỉ số quá trình, dẫn đến kết quả

Lên lịch trình thực hiện

(Work Scheduling)

Tỷ lệ phần trăm phiếu công việc, trong khoảng thời gian xác định, mà có ngày đã được lên kế hoạch đó sớm hơn hoặc bằng ngày hạn định cuối cùng hoặc ngày theo yêu cầu.

Percentage of work orders, over the specified time period, having a scheduled date earlier or equal to the late finish or required by date.

> 95% để đảm bảo phần lớn các phiếu công việc được hoàn thành trước ngày hạn định cuối cùng hoặc ngày theo yêu cầu.

19

Chỉ số quá trình, dẫn đến kết quả

Lên lịch trình thực hiện

Tỷ lệ phần trăm giờ công lao động có sẵn được lên lịch so với tổng giờ công có sẵn trong thời gian xác định.

Percentage of scheduled available man-hours to total available man-hours over the specified time period.

80% giờ công lao động được sử dụng cho công việc có sẵn lịch trình.

20

Chỉ số quá trình, dẫn đến kết quả

Lên lịch trình thực hiện

Tỷ lệ phần trăm phiếu công việc được giao ở trạng thái "Delay" do chưa có nhân lực, trang thiết bị, không gian hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian quy định.

Percentage of Work Orders assigned “Delay” status due to unavailability of manpower, equipment, space or services over the specified time period

Chỉ nằm trong khoảng 3 - 5%.

21

Chỉ số quá trình, dẫn đến kết quả

Thực thi công việc

(Work Execution)

Tỷ lệ phần trăm phiếu công việc hoàn thành trong khoảng thời gian lịch trình trước khi kết thúc trễ hoặc ngày theo yêu cầu.

Percentage of Work Orders completed during the schedule period before the late finish or required by date.

Lịch trình tuân thủ phải đạt được trên 90%.

22

Chỉ số quá trình, dẫn đến kết quả

Thực thi công việc

Tỷ lệ phần trăm công việc phải làm lại.

Percentage of maintenance work orders requiring rework.

Nên ít hơn 3%.

23

Chỉ số quá trình, dẫn đến kết quả

Thực thi công việc

Tỷ lệ phần trăm lệnh phiếu công việc với tất cả các trường dữ liệu được hoàn tất.

Percentage of work orders with all data fields completed over the specified time period.

Nên đạt trên 95%

24

Chỉ số quá trình, dẫn đến kết quả

Theo dõi công việc

(Work Follow-up)

Tỷ lệ phần trăm phiếu công việc được đóng trong thời hạn tối đa là 3 ngày, trong khoảng thời gian quy định.

Percentage of work orders closed within 3 days, over the specified time period

Nên đạt trên 95%. Phiếu công việc xem lại và đóng ngay tức thì.

25

Chỉ số quá trình, dẫn đến kết quả

Phân tích hiệu quả hoạt động

(Performance Analysis)

Số lượng các hành động để cải thiện độ tin cậy của tài sản được bắt đầu thông qua chức năng phân tích hiệu quả trong thời gian quy định.

Number of asset reliability improvement actions initiated by the performance analysis function, over the specified time period.

Không có con số chính xác nhưng mức độ hoạt động tương đối là quan trọng. Không có hành động được bắt đầu khi tồn tại khoảng cách về hiệu quả hoạt động là không thích hợp.

26

Chỉ số quá trình, dẫn đến kết quả

Phân tích hiệu quả hoạt động

Số lượng các hành động để cải thiện độ tin cậy của các thiết bị được xử lý trong thời gian quy định.

Number of equipment reliability improvement actions resolved, over the specified time period. (Did we achieve performance gap closure)

Chỉ số này đo lường sự thành công của dự án.

Phụ lục 2: Ví dụ các chỉ số KPI cho Bảo dưỡng được sử dụng như thế nào

Các chỉ số KPI theo dõi hiệu quả hoạt động quá trình bảo dưỡng

 -  Hết - 

Thanh Sơn

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để ...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răn...

Tại sao đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả của bơm ly tâm?

Trong hệ thống bơm ly tâm (centrifugal pump system), việc thiết kế và lựa chọn kích thước đường ống hút và đường ống xả không phải là ngẫu nhiên mà dựa trên cơ sở tính toán thủy lực nhằm đảm bảo hiệu quả vận hành, độ tin cậy và tuổi thọ thiết bị. Một điểm dễ thấy là trong nhiều hệ thống, đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả. Điều này xuất phát từ các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến kiểm soát tổn thất áp suất, chống xâm thực (cavitation) và đảm bảo điều kiện thủy lực tối ưu cho bơm. Sau đây là phân tích chi tiết: 1. Hiểu rõ nguyên lý hoạt động của bơm ly tâm Bơm ly tâm hoạt động dựa trên nguyên lý chuyển đổi năng lượng cơ học từ bánh công tác (impeller) thành động năng và áp năng của dòng chất lỏng. Chất lỏng được hút vào bơm qua cửa hút (suction inlet), tại đây bánh công tác gia tốc dòng chảy, sau đó chất lỏng được đẩy ra ngoài qua cửa xả (discharge outlet) với áp suất và vận tốc cao hơn. Lưu ý: Áp suất tại cửa hút luôn thấp hơn áp suấ...

Tải giáo trình chuyên nghành cơ khí [pdf]

Danh mục sách chuyên nghành cơ khí do chúng tôi tìm kiếm sưu tầm trên internet, đường link google drive có sẵn (pdf).  Nếu có điều kiện các bạn nên mua sách để ủng hộ tác giả và NXB nhé! Link tải giáo trình vẫn đang tiếp tục được cập nhật hàng ngày...... Ngày cập nhật: 13/6/2023 -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 1 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng, TH.S. Phan Đăng Phong NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 734 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 2 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2004) Số trang: 601 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 3 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 653 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ ...

Kỹ thuật hàn Temper Bead

Biên soạn Nguyễn Thanh Sơn , bản quyền thuộc baoduongcokhi.com Hàn temper bead là một kỹ thuật hàn đặc biệt, trong đó nhiệt lượng (heat input) từ các lớp hàn kế tiếp sẽ làm tôi (temper) các lớp hàn trước đó. Kết quả là cấu trúc hạt mịn (fine grain structure) và độ cứng thấp được hình thành trong vùng ảnh hưởng nhiệt (Heat-Affected Zone – HAZ). Đây là phương pháp rất hữu ích trong việc kiểm soát luyện kim vùng HAZ mà không cần xử lý nhiệt sau hàn (Post-Weld Heat Treatment – PWHT).  Kỹ thuật này thường được áp dụng trong các tình huống mà PWHT không thể thực hiện được vì lý do kỹ thuật hoặc kinh tế — chẳng hạn như khi thực hiện sửa chữa tại chỗ trong các nhà máy đang vận hành. Trong những trường hợp như vậy, hàn temper bead cho phép đạt được các đặc tính cơ học chấp nhận được cho mối hàn và kiểm soát kích thước HAZ ở mức tối thiểu. 1. Định nghĩa và cơ sở luyện kim Temper Bead Welding (TBW) là phương pháp hàn nhiều lớp (multi-pass welding) được bố trí theo trình tự cụ thể, trong đó...

Phương pháp kết nối truyền động bằng đĩa ép chặt (Shrink disc)

Kết nối then Giả sử bạn muốn lắp 1 Đĩa răng lên 1 Trục, thông thường sẽ là 1 mối lắp gép dùng then, tuy nhiên việc kết nối bằng then sẽ tạo sự tập trung ứng suất tại rãnh then, sự mài mòn cơ học theo thời gian và sự lệch tâm trục. Phương pháp kết nối bằng đĩa ép chặt (Shrink Disc) tạo sự phân bố áp lực đồng đều nên sẽ loại bỏ các nhược điểm trên. Đĩa ép chặt này còn gọi là  thiết bị kết nối không dùng then (Keyless locking device) , đây là một phương pháp hiện đại để tạo sự kết nối cơ học.  Đĩa ép chặt  (shrink disc)  có hình  dạng của 1 mặt bích trục có ghép nối ma sát. Chức năng chính của đĩa ép chặt là kết nối an toàn giữa trục bằng ma sát. Ví dụ, truyền động với trục và truyền động trục lồng trục (hollow shaft). Đĩa ép tạo ra kết nối không có khe hở bằng cách ép moay-ơ vào trục. Kết nối này chủ yếu được sử dụng để truyền mô-men xoắn. Đĩa ép chỉ cung cấp các lực cần thiết và không tự truyền lực hoặc mô men giữa trục và moay-ơ. Đĩa ép không nằm trong đường...

Sơ đồ tuabin khí chu trình hỗn hợp (combined cycle)

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com CCGT được gọi là chu trình kết hợp trong nhà máy điện, có sự tồn tại đồng thời của hai chu trình nhiệt trong một hệ thống, trong đó một lưu chất làm việc là hơi nước và một lưu chất làm việc khác là một sản phẩm khí đốt. Giải thích rõ hơn: Turbine khí chu trình hỗn hợp (Combined Cycle Gas Turbine - CCGT) là một hệ thống phát điện sử dụng cùng một nguồn nhiên liệu để vận hành hai loại máy phát điện khác nhau: một máy phát điện dẫn động bởi tuabin khí (gas turbine) và một máy phát điện dẫn động bởi tuabin hơi nước (steam turbine). Hệ thống CCGT được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện, do có thể giảm thiểu lượng khí thải và tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng. Nhà máy điện CCGT Trong hệ thống CCGT, nguồn nhiên liệu (thường là khí tự nhiên natural gas hoặc dầu) được đốt trong máy tuabin khí dẫn động cho máy phát điện generator để sản xuất điện. Hơi nước được tạo ra từ lò hơi thu hồi nhiệt (Heat Re...