Chuyển đến nội dung chính

Operator Driven Reliability (ODR) là gì? Cách thực hiện ODR

Thanh Sơn biên dịch từ nhiều nguồn.

Định nghĩa ODR

Operator Driven Reliability (ODR) là Độ tin cậy tạo bởi người vận hành, là một chương trình quản lý tài sản mà liên quan đến người vận hành trong việc duy trì độ tin cậy của tài sản của họ.

Khái niệm này là một phần không thể thiếu của chiến lược bảo trì chủ động tổng thể (tuy nhiên vẫn có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp hiện đại vẫn do dự khi thực hiện).

Mục tiêu của chương trình ODR

Để tăng cường tính sẵn sàng của tài sản, loại bỏ các nguyên nhân gây ra lỗi và lãng phí của tài sản, chỉ có điều là người vận hành sẽ thực hiện bảo trì. Nói một cách đơn giản, đó là chuyển các nhiệm vụ bảo trì phòng ngừa đơn giản từ nhóm bảo trì sang người vận hành sử dụng tài sản. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và nguồn lực để nhóm bảo trì tập trung vào các hoạt động bảo trì cao hơn và phức tạp hơn.

Đồng thời, thông qua việc thực hiện các công việc kiểm tra định kỳ đã xác định (Inspection Routes), nhằm theo dõi một số thông số quá trình của dây chuyền sản xuất, có thể được sử dụng để đánh giá sự xuống cấp của các bộ phận thiết bị. Dựa trên việc phát hiện sớm sự xuống cấp như vậy, một hành động bảo trì có thể được lên kế hoạch thực hiện để ngăn ngừa hỏng hóc, mà có thể ảnh hưởng đến hoạt động của tài sản.

Lợi ích của việc thực hiện ODR

ODR giúp giảm thời gian ngừng máy (downtime).

Đầu tiên, sẽ là việc triển khai ODR có nghĩa là liên quan đến người vận hành trong quá trình bảo trì. Điều này sẽ giảm khối lượng công việc của đội ngũ bảo trì, để họ tập trung vào các công việc có mức độ khó cao hơn của bảo trì dự đoán.

Thứ hai, những người vận hành này sẽ dành nhiều thời gian cho những thiết bị này và do đó họ hiểu rõ các hoạt động của thiết bị hơn bất kỳ ai khác. Điều này làm cho người vận hành có giá trị cao trong hệ thống bảo trì. Bảo trì phòng ngừa sẽ dễ dàng và ít tốn chi phí hơn nhiều nếu người vận hành có thể xử lý các vấn đề trước khi chúng xảy ra với các hoạt động bảo trì đơn giản. Ý tưởng là xác định và giao nhiệm vụ bảo trì cho người vận hành, sẽ làm giảm thời gian ngừng máy hơn, so với việc kỹ thuật viên bảo trì thực hiện nhiệm vụ.

Khi người vận hành bắt đầu chăm sóc thiết bị ngay cả trước khi chúng gặp sự cố hư hỏng chẳng hạn như kiểm tra các đường ống bịt kín, rò rỉ và tiếng ồn, bổ sung dầu, xiết chặt đai ốc và loại bỏ các lỗi đơn giản, chi phí thời gian ngừng hoạt động sẽ giảm xuống, sản lượng sẽ tăng lên và nhiều lợi nhuận hơn. Khi người vận hành tạo ra độ tin cậy, sự cố hư hỏng sẽ được giảm thiểu một cách đáng kể.

Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp ODR cho các hệ thống lắp đặt phức tạp đòi hỏi một quy trình để xác định các tuyến kiểm tra (Inspection routes) nhằm xác định sự xuống cấp của các bộ phận thiết bị quan trọng.

Cần một bộ khung tiêu chí (framework) để xác định các tuyến kiểm tra của nhà máy có dây chuyền sản xuất phức tạp, nhằm mục đích tối ưu hóa việc sử dụng các phát hiện khi kiểm tra định kỳ, để cải tiến việc lập kế hoạch bảo trì và do đó nâng cao khả năng sẵn sàng của nhà máy.

Nhằm mục đích phân cấp mức độ quan trọng của các bộ phận liên quan đến những sai lệch đó, một số tiêu chí được xác định để xác định mức độ nghiêm trọng của sai lệch gây ra bởi sự hư hỏng bộ phận đó đối với hiệu suất, khả năng sẵn sàng và sự an toàn của nhà máy.

Đối với các nhiệm việc được lên danh sách cho các tuyến kiểm tra, cần xem xét kỹ cơ sở dữ liệu về kết quả kiểm tra trước đó, một biểu đồ kiểm soát được sử dụng để phát hiện bất kỳ sai lệch nào trong các thông số quá trình được giám sát. Một khi phát hiện sai lệch, các hành động bảo trì phòng ngừa có thể được lên kế hoạch kiểm tra khắc phục cho bộ phận đó trước khi nó xảy ra hư hỏng.

Bên cạnh việc phát hiện sớm các hư hỏng, giảm thiểu việc sửa chữa đột xuất ngoài kế hoạch, nó còn cho thấy lợi ích lớn nhất là giảm thời gian chuẩn bị cho việc sửa chữa, đặc biệt liên quan đến công tác mua sắm vật tư cho việc thay thế các bộ phận chi tiết và huy động nhân lực thực hiện.

Kết quả trong tương lai là giúp giảm chi phí bảo trì và cung cấp các chỉ số đo lường hiệu quả của công tác quản lý bảo trì.

Sự khác nhau giữa Bảo trì tự quản (Autonomous Maintenance - AM) và Độ tin cậy tạo bởi người vận hành (ODR)

Bảo trì tự quản (AM) và Độ tin cậy tạo bởi người vận hành (ODR) là các chương trình liên quan đến người vận hành (Operator) về duy trì độ tin cậy của tài sản của họ.

Bảo trì tự quản (AM) là các nhiệm vụ  bảo trì được thực hiện bởi người vận hành hành. Đây là một trụ cột quan trọng của Bảo trì Năng suất Toàn diện (TPM). Ý tưởng cốt lõi của bảo trì tự quản là cung cấp cho người vận hành nhiều trách nhiệm hơn và cho phép họ thực hiện các nhiệm vụ bảo trì phòng ngừa.  

Bảo trì tự quản cho phép người vận hành máy trực tiếp thực hiện các công việc bảo dưỡng đơn giản (đo độ rung, nhiệt độ gối đỡ, bôi trơn, làm sạch, kiểm tra, chẩn đoán) để ngăn ngừa hư hỏng đột xuất và phản ứng nhanh hơn nếu phát hiện một hỏng hóc nào đó.  

Bảo trì tự quản có yêu cầu lớn hơn nhiều về kiến ​​thức kỹ thuật, kỹ năng bảo trì và sự xuất sắc trong công việc so với những gì được thực hiện của ODR. 

Cả hai chương trình AM và ODR sẽ góp phần cải thiện khả năng sẵn sàng, kỹ năng vận hành và độ tin cậy của nhà máy. 



CÁCH THỰC HIỆN ODR TẠI NƠI LÀM VIỆC

Lập kế hoạch cho ODR

ODR không thể chỉ thực hiện mà cần phải có kế hoạch cho nó. Đầu tiên, cần phải thông báo rõ ràng cho tất cả các thành viên trong tổ chức. Bước này rất quan trọng và không được bỏ qua vì trong hầu hết các tổ chức, có rất ít mối liên hệ khi làm việc giữa bộ phận Vận hành và bộ phận Bảo trì. Thông thường, điều này là kết quả của các mục tiêu cạnh tranh: Vận hành là để đáp ứng kỳ vọng sản xuất, trong khi Bảo trì là để giữ cho thiết bị ở tình trạng tốt.

Để cả hai bộ phận hoạt động tốt, cần có các mục tiêu chung và điều này có thể được thực hiện bằng các thông điệp rõ ràng.

Tiếp theo, cần phải cung cấp đào tạo về các nhiệm vụ bảo trì phòng ngừa thích hợp cho người vận hành. Về cơ bản, ODR là sự chuyển giao cho người vận hành thực hiện các nhiệm vụ hay tác vụ bảo trì phòng ngừa (PM) đơn giản từ các kỹ thuật viên bảo trì. Một chương trình PM tốt và được lập thành tài liệu chi tiết dành cho các người vận hành. Các phụ tùng thay thế hoặc nguồn lực cung cấp cho bảo trì cũng nên sẵn sàng, cùng với các hệ thống công việc được lập thành văn bản thích hợp, để giúp cho việc xác định các nhiệm vụ bảo trì cụ thể nào chuyển cho vận hành.

Triển khai ODR

Một trong những lý do hoàn hảo để thực hiện ODR tại nơi làm việc là nó làm giảm văn hóa đổ lỗităng cường độ tin cậy tổng thể. Người vận hành sẽ không còn đổ lỗi cho việc bảo trì đối với sự cố thiết bị và ngược lại.

Bây giờ bạn đã hiểu ODR thực sự là gì và nó có thể mang lại lợi ích như thế nào đối với tổ chức của bạn, sau đó bạn sẽ thực hiện nó như thế nào?

Đầu tiên, không có công thức duy nhất để triển khai ODR. Các tổ chức khác nhau tuân theo các cách tiếp cận khác nhau, vì vậy, điều quan trọng là việc triển khai phải đồng bộ tới các các nhân viên.

Dưới đây là một số mẹo cơ bản để triển khai ODR:

- Bắt đầu, bằng việc đưa ra lý do phát triển ODR, đó là: để tăng năng suất, để tăng độ tin cậy và để giải phóng một phần khối lượng công việc cho các kỹ thuật viên bảo trì.

- Tiếp theo, kiểm tra các tác vụ PM hiện đang được thực hiện bởi các kỹ thuật viên bảo trì.

- Xem lại lịch sử thực hiện công việc để tìm kiếm các tác vụ thường ngày mà người vận hành có thể thực hiện dễ dàng.

- Mở các đường dây liên lạc trong tổ chức để thúc đẩy sự hiểu biết và hợp tác về chương trình.

- Tùy thuộc vào mức độ nâng cao của chương trình ODR đang được phát triển, bạn nên chia nhỏ các nhiệm vụ thành các loại để thực hiện dễ dàng hơn.

- Tổ chức và triển khai đội ngũ do lãnh đạo điều hành bao gồm các nhân viên vận hành, bảo trì và độ tin cậy.

- Xây dựng quy trình bảo trì dự đoán và ngăn ngừa hiện có và đưa vào cả chương trình ODR.

- Hoàn thiện chương trình ODR như một quá trình cải tiến không ngừng và là quá trình đóng góp liên tục cho chiến lược bảo trì.

Hãy luôn nhớ rằng ODR không cấu thành một quá trình bảo trì hoàn chỉnh và vì vậy không nên loại bỏ vai trò của các kỹ thuật viên bảo trì.

Cuối cùng, một chương trình ODR hiệu quả nhất sẽ được hưởng lợi nếu áp dụng các công nghệ tiên tiến tại nơi làm việc.

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1 sai

Bảo trì năng suất toàn diện (Total Productive Maintenance)

Toàn bộ file điện tử powerpoint này: TPM P-1.ppt 1382K TPM P-2.ppt 336K TPM P-3.ppt 2697K Link download http://www.mediafire.com/?upl33otz5orx0e1

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để đảm bảo khả năng ti

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (w

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trục th

Các dạng và nguyên nhân hư hỏng thường gặp trong bộ truyền bánh răng trụ

Dạng hư hỏng Nguyên nhân Tróc bề mặt làm việc của răng - Vật liệu làm bánh răng bị mỏi vì làm việc lâu với tải trọng lớn. - Bề mặt làm việc của bánh răng bị quá tải cục bộ - Không đủ dầu bôi trơn hay bôi trơn không đủ nhớt Xước bề mặt làm việc của răng - Răng làm việc trong điều kiện ma sát khô. Răng mòn quá nhanh - Có bùn, bụi, hạt mài hoặc mạt sắt lọt vào giữa hai mặt răng ăn khớp Gãy răng - Răng bị quá tải hoặc bị vấp vào vật lạ Bộ truyền làm việc quá ồn kèm theo va đập - Khoảng cách trục xa quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá lớn Bộ truyền bị kẹt và quá nóng - Khoảng cách trục gần quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá nhỏ SCCK.TK

Cách tính toán phương pháp cân chỉnh Rim-Face

Ø  Đối với phương đứng: bạn cần tính toán theo hướng dẫn dưới đây Các thông số để tính toán cân chỉnh theo phương pháp RIM-FACE Hình: các thông số cần cho tính toán lượng di chuyển các chân máy bằng phương pháp Rim-Face Trong đó: A=Khoảng cách từ mặt phẳng đo tới chân sau của máy dịch chuyển B= Khoảng cách từ mặt phẳng đo tới chân trước của máy dịch chuyển D=Đường kính tạo ra khi đồng hồ so quét trên mặt phẳng đo (mặt khớp nối) b R =Số đo Rim của đồng hồ so tại vị trí đáy khi sét 0 ở trên đỉnh b F = Số đo Face của đồng hồ so tại vị trí đáy khi sét 0 ở trên đỉnh F=Lượng shim cần thiết ở hai chân trước R= Lượng shim cần thiết ở hai chân sau Để đo được cần chuẩn bị:2 đồng hồ so, thước mét Tính toán theo 2 công thức sau: Với 2 công thức này, bạn đã tính xong lượng shim cần them vào hay bớt ra ở hai chân trước và 2 chân sau. Quy ước: - Nếu tính ra kết quả dương (+) thì có nghĩa phải thêm một lượng shim F hay R ở các chân. - Nếu tính ra kết quả âm (-) thì có nghĩ

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông làm cho từ tr

Chọn vật liệu chế tạo bánh răng và xử lý nhiệt

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Điều cần thiết là chọn vật liệu và xử lý nhiệt thích hợp phù hợp với ứng dụng dự kiến ​​của bánh răng. Vì các bánh răng được ứng dụng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, chẳng hạn như máy móc công nghiệp, thiết bị điện/điện tử, đồ gia dụng và đồ chơi, và bao gồm nhiều loại vật liệu, nên chúng tôi muốn giới thiệu các vật liệu điển hình và phương pháp xử lý nhiệt của chúng. Hộp số 1. Các loại vật liệu chế tạo bánh răng a) S45C (Thép cacbon dùng cho kết cấu máy): S45C là một trong những loại thép được sử dụng phổ biến nhất, chứa lượng carbon vừa phải ( 0,45% ). S45C dễ kiếm được và được sử dụng trong sản xuất bánh răng trụ thẳng, bánh răng xoắn, thanh răng, bánh răng côn và bánh răng trục vít bánh vít . Xử lý nhiệt và độ cứng đạt được: nhiệt luyện độ cứng Không < 194HB Nhiệt luyện bằng cách nung nóng, làm nguội nhanh (dầu hoặc nước) và ram thép, còn gọi là quá trìnhT

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí