Chuyển đến nội dung chính

Hợp kim Stellite (stalit) là gì? thành phần, tính chất và ứng dụng

Thanh Sơn biên dịch từ wikipedia, bản quyền thuộc về baoduongcokhi.com.

Hợp kim Stellite là các hợp kim của cobalt-crôm, được thiết kế để chịu mài mòn. Nó cũng có thể chứa tungsten (vonfram) hoặc molypden và một số lượng nhỏ nhưng lại rất quan trọng là cacbon
Stellite là một tên đăng ký thương mại của Công ty Stalit Deloro, được phát minh bởi Elwood Haynes trong đầu thập niên 1900, nó được dùng thay thế cho các chất phủ bảo vệ dụng cụ bàn ăn khỏi bị ố màu (mà khó được lau chùi thường xuyên).


Các công nhân đang đúc Stelllite ở Cty Haynes Stellite, 10/10/1918

Thành phần
Có một số lượng lớn các hợp kim Stalit có thành phần gồm coban, niken, sắt, nhôm, boron (Bo), cacbon, crôm, mangan, molypden, phốt pho, lưu huỳnh, silic, và titan, với tỷ lệ khác nhau, hầu hết các hợp kim Stalit đều chứa khoảng 4-6 trong số nguyên tố trên.

Tính chất
Hợp kim stellite là một hợp kim coban hoàn toàn không có từ tínhchống ăn mòn. Có một số hợp kim Stellite, với các thành phần khác nhau được tối ưu hóa cho các mục đích sử dụng khác nhau. Thông tin có sẵn từ nhà sản xuất, Deloro Stellite, phác thảo thành phần của một số hợp kim Stellite và các ứng dụng dự kiến ​​của chúng. Hợp kim hiện nay phù hợp nhất cho các dụng cụ cắt gọt, ví dụ, là Stellite 100, vì hợp kim này khá cứng, duy trì lưỡi cắt tốt ngay cả ở nhiệt độ cao và chống lại sự tôi cứng do nhiệt. Các hợp kim khác được tạo ra để tối đa hóa sự kết hợp của khả năng chống mài mòn, chống ăn mòn hoặc khả năng chịu nhiệt độ khắc nghiệt.
Stellite 100 là một loại hợp kim Stellite đặc biệt, chứa khoảng 30% Crom và 1,2% Carbon, còn lại là Coban và các nguyên tố khác. Thành phần của Stellite 100 làm cho nó có độ cứng và độ bền cơ học tốt, đặc biệt là trong môi trường có nhiệt độ cao và môi trường ăn mòn.

Stellite 100 được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng cơ khí như vật liệu chịu mài mòn, dao cắt, đầu nối, ống dẫn, bộ phận máy bay và các ứng dụng khác trong môi trường có nhiệt độ cao và áp lực cao. Nó cũng được sử dụng trong các ứng dụng y tế, bao gồm các bộ phận nhân tạo, vật liệu chịu mài mòn và cọc răng giả. Stellite 100 được coi là một trong những loại hợp kim Stellite phổ biến nhất và được đánh giá cao về tính chất vật lý và hóa học của nó.
Hợp kim stellite thể hiện độ cứng và độ dẻo dai đáng kinh ngạc, và thường chống ăn mòn rất tốt. Hợp kim stellite rất cứng nên chúng rất khó gia công, và kết quả là bất cứ thứ gì làm từ chúng đều rất đắt tiền. Thông thường, một chi tiết Stellite được đúc chính xác để chỉ cần gia công tối thiểu. Stellite thường được gia công bằng cách mài, hơn là bằng cách gia công cắt gọt. Hợp kim stellite cũng có xu hướng có điểm nóng chảy cực cao do có hàm lượng coban và crom. Tùy thuộc vào thành phần cụ thể, hợp kim Stellite có thể có độ cứng từ 35 đến 60 HRC và nhiệt độ nóng chảy từ 1.275 đến 1.400 độ C.
Các ứng dụng
Các ứng dụng điển hình bao gồm răng lưỡi cưa, bề mặt cứng và các bộ phận máy chịu axit. Stellite là một cải tiến lớn trong việc sản xuất van xúp pắp động cơ và seat cho van, đặc biệt là van xả, của động cơ đốt trong. Bằng cách giảm sự xói mòn của chúng do khí nóng, khoảng thời gian giữa việc bảo dưỡng và mài lại seat van của chúng đã được kéo dài đáng kể. Một phần ba đầu tiên của nòng súng máy M60 (bắt đầu từ buồng) được lót bằng Stellite. Các vấu khóa và vai của súng trường Voere Titan II cũng được làm bằng Stellite. Vào đầu những năm 1980, các thí nghiệm đã được thực hiện ở Vương quốc Anh để chế tạo khớp háng nhân tạo và các chất thay thế xương khác từ hợp kim Stellite đúc chính xác. Nó cũng được sử dụng rộng rãi để tạo ra cấu trúc đúc của phục hình nha khoa.

seat van và ổ bi chế tạo bằng hợp kim Stellite

Stellite cũng đã được sử dụng trong sản xuất các dụng cụ tiện cho máy tiện. Với sự ra đời và cải tiến của các dụng cụ nghiêng, nó không được sử dụng thường xuyên, nhưng nó được phát hiện có các đặc tính cắt vượt trội so với các dụng cụ thép cacbon ban đầu và thậm chí một số dụng cụ thép tốc độ cao, đặc biệt là đối với các vật liệu như thép không gỉ. 

Trong khi Stellite vẫn là vật liệu được lựa chọn cho các bộ phận bên trong nhất định trong các van quá trình công nghiệp (mặt cứng của seat van), việc sử dụng nó đã không được khuyến khích trong các nhà máy điện hạt nhân. Trong đường ống có thể thông với lò phản ứng, một lượng nhỏ Stellite sẽ được giải phóng vào chất lỏng của quá trình và cuối cùng đi vào lò phản ứng. Ở đó coban sẽ được kích hoạt bởi dòng neutron trong lò phản ứng và trở thành coban-60, một đồng vị phóng xạ có chu kỳ bán rã 5 năm phóng ra tia gamma với năng lượng mạnh. Mặc dù không gây nguy hiểm cho công nhân, nhưng khoảng một phần ba đến một nửa số lần tiếp xúc với công nhân hạt nhân có thể bắt nguồn từ việc sử dụng Stellite và theo dõi một lượng coban trong thép không gỉ. Các chất thay thế cho Stellite đã được phát triển bởi ngành công nghiệp, chẳng hạn như "NOREM" của Viện Nghiên cứu Năng lượng Điện, cung cấp hiệu suất có thể chấp nhận được mà không có coban. Kể từ khi ngành công nghiệp điện hạt nhân của Hoa Kỳ bắt đầu thay thế đệm cứng của seat van Stellite vào cuối những năm 1970 và để thắt chặt các thông số kỹ thuật của coban trong thép không gỉ, mức độ phơi nhiễm của công nhân do coban-60 đã giảm đáng kể.

Nhược điểm của Stellite
Mặc dù Stellite là một loại hợp kim rất đáng tin cậy và được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng, tuy nhiên, nó cũng có một số nhược điểm:

Độ giòn: Mặc dù Stellite là một hợp kim rất cứng, nó có thể bị vỡ hoặc gãy nếu bị va đập mạnh hoặc bị uốn cong quá mức.

Khó gia công: Stellite có độ cứng cao và khó gia công. Khi gia công, nó yêu cầu các kỹ thuật đặc biệt để cắt, mài, khoan hoặc tiện.

Giá thành: Giá thành của Stellite thường cao hơn so với các vật liệu khác với tính chất tương tự, do đó không phải lúc nào cũng là lựa chọn kinh tế nhất trong một số ứng dụng.

Hóa chất ăn mòn: Mặc dù Stellite chịu mài mòn tốt, nó có thể bị ăn mòn bởi các chất hóa học nhất định, đặc biệt là trong môi trường axit nitric, axit hydrochloric và axit acetic.
Tương đối nặng: Stellite có mật độ cao hơn so với một số vật liệu khác, vì vậy nó có thể tạo ra các thiết kế cồng kềnh hơn trong một số ứng dụng.

Tuy nhiên, các ưu điểm của Stellite vẫn vượt trội hơn nhược điểm, đặc biệt là trong các ứng dụng đòi hỏi tính chất chịu mài mòn, chịu nhiệt và kháng hóa chất.

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để ...

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răn...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...

Tại sao đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả của bơm ly tâm?

Trong hệ thống bơm ly tâm (centrifugal pump system), việc thiết kế và lựa chọn kích thước đường ống hút và đường ống xả không phải là ngẫu nhiên mà dựa trên cơ sở tính toán thủy lực nhằm đảm bảo hiệu quả vận hành, độ tin cậy và tuổi thọ thiết bị. Một điểm dễ thấy là trong nhiều hệ thống, đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả. Điều này xuất phát từ các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến kiểm soát tổn thất áp suất, chống xâm thực (cavitation) và đảm bảo điều kiện thủy lực tối ưu cho bơm. Sau đây là phân tích chi tiết: 1. Hiểu rõ nguyên lý hoạt động của bơm ly tâm Bơm ly tâm hoạt động dựa trên nguyên lý chuyển đổi năng lượng cơ học từ bánh công tác (impeller) thành động năng và áp năng của dòng chất lỏng. Chất lỏng được hút vào bơm qua cửa hút (suction inlet), tại đây bánh công tác gia tốc dòng chảy, sau đó chất lỏng được đẩy ra ngoài qua cửa xả (discharge outlet) với áp suất và vận tốc cao hơn. Lưu ý: Áp suất tại cửa hút luôn thấp hơn áp suấ...

Tải giáo trình chuyên nghành cơ khí [pdf]

Danh mục sách chuyên nghành cơ khí do chúng tôi tìm kiếm sưu tầm trên internet, đường link google drive có sẵn (pdf).  Nếu có điều kiện các bạn nên mua sách để ủng hộ tác giả và NXB nhé! Link tải giáo trình vẫn đang tiếp tục được cập nhật hàng ngày...... Ngày cập nhật: 13/6/2023 -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 1 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng, TH.S. Phan Đăng Phong NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 734 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 2 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2004) Số trang: 601 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 3 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 653 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ ...

Sơ đồ tuabin khí chu trình hỗn hợp (combined cycle)

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com CCGT được gọi là chu trình kết hợp trong nhà máy điện, có sự tồn tại đồng thời của hai chu trình nhiệt trong một hệ thống, trong đó một lưu chất làm việc là hơi nước và một lưu chất làm việc khác là một sản phẩm khí đốt. Giải thích rõ hơn: Turbine khí chu trình hỗn hợp (Combined Cycle Gas Turbine - CCGT) là một hệ thống phát điện sử dụng cùng một nguồn nhiên liệu để vận hành hai loại máy phát điện khác nhau: một máy phát điện dẫn động bởi tuabin khí (gas turbine) và một máy phát điện dẫn động bởi tuabin hơi nước (steam turbine). Hệ thống CCGT được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện, do có thể giảm thiểu lượng khí thải và tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng. Nhà máy điện CCGT Trong hệ thống CCGT, nguồn nhiên liệu (thường là khí tự nhiên natural gas hoặc dầu) được đốt trong máy tuabin khí dẫn động cho máy phát điện generator để sản xuất điện. Hơi nước được tạo ra từ lò hơi thu hồi nhiệt (Heat Re...

Kỹ thuật hàn Temper Bead

Biên soạn Nguyễn Thanh Sơn , bản quyền thuộc baoduongcokhi.com Hàn temper bead là một kỹ thuật hàn đặc biệt, trong đó nhiệt lượng (heat input) từ các lớp hàn kế tiếp sẽ làm tôi (temper) các lớp hàn trước đó. Kết quả là cấu trúc hạt mịn (fine grain structure) và độ cứng thấp được hình thành trong vùng ảnh hưởng nhiệt (Heat-Affected Zone – HAZ). Đây là phương pháp rất hữu ích trong việc kiểm soát luyện kim vùng HAZ mà không cần xử lý nhiệt sau hàn (Post-Weld Heat Treatment – PWHT).  Kỹ thuật này thường được áp dụng trong các tình huống mà PWHT không thể thực hiện được vì lý do kỹ thuật hoặc kinh tế — chẳng hạn như khi thực hiện sửa chữa tại chỗ trong các nhà máy đang vận hành. Trong những trường hợp như vậy, hàn temper bead cho phép đạt được các đặc tính cơ học chấp nhận được cho mối hàn và kiểm soát kích thước HAZ ở mức tối thiểu. 1. Định nghĩa và cơ sở luyện kim Temper Bead Welding (TBW) là phương pháp hàn nhiều lớp (multi-pass welding) được bố trí theo trình tự cụ thể, trong đó...

Phương pháp kết nối truyền động bằng đĩa ép chặt (Shrink disc)

Kết nối then Giả sử bạn muốn lắp 1 Đĩa răng lên 1 Trục, thông thường sẽ là 1 mối lắp gép dùng then, tuy nhiên việc kết nối bằng then sẽ tạo sự tập trung ứng suất tại rãnh then, sự mài mòn cơ học theo thời gian và sự lệch tâm trục. Phương pháp kết nối bằng đĩa ép chặt (Shrink Disc) tạo sự phân bố áp lực đồng đều nên sẽ loại bỏ các nhược điểm trên. Đĩa ép chặt này còn gọi là  thiết bị kết nối không dùng then (Keyless locking device) , đây là một phương pháp hiện đại để tạo sự kết nối cơ học.  Đĩa ép chặt  (shrink disc)  có hình  dạng của 1 mặt bích trục có ghép nối ma sát. Chức năng chính của đĩa ép chặt là kết nối an toàn giữa trục bằng ma sát. Ví dụ, truyền động với trục và truyền động trục lồng trục (hollow shaft). Đĩa ép tạo ra kết nối không có khe hở bằng cách ép moay-ơ vào trục. Kết nối này chủ yếu được sử dụng để truyền mô-men xoắn. Đĩa ép chỉ cung cấp các lực cần thiết và không tự truyền lực hoặc mô men giữa trục và moay-ơ. Đĩa ép không nằm trong đường...