Chuyển đến nội dung chính

Giải thích ý nghĩa ký hiệu vòng bi SKF (P3)

bearings Giải thích ý nghĩa ký hiệu vòng bi SKF (P3)
CL3 Ổ côn hệ inch có dung sai cấp 3 theo tiêu chuẩn ANSI/ABMA 19.2:1994
CL7C Ổ côn có ma sát thấp và đọ chinh xác hoạt động cao.
CN Khe hở tiêu chuẩn, thường được sử dụng chung với một chữ cái để cho biết khoảng khe hở được thu nhỏ hoặc dịch chuyển. Ví dụ
CNH Nữa trên của khoảng khe hở tiêu chuẩn
CNL Hai phần tư giữa của khoảng khe hở tiêu chẩn
CNM Nửa dưới của khoảng khe hở tiêu chuẩn
CPN Nửa trên của khoảng khe hở tiêu chuẩn và nữa dưới của khoảng khe hở C3
Các chữ cái H, L, M và P neu trên cũng được sở dụng chung với những cấp khe hở C2, C3 và C4
CV Ổ đũa không có vòng cách với thiết kế bên trong được cải tiến
CS Phớt tiếp xúc bằng cao su fluoro (FKM) được gia cố bằng tấm thép lắp một bên của ổ lăn
2CS Phớt tiếp xúc CS lắp hai bên của ổ lăn
CS5 Phớt tiếp xúc bằng cao su nitrile butadi- ene hydro hóa (HNBR) được gia cố bằng tấm thép lắp một bên của ổ lăn
2CS5 Phớt tiếp xúc CS5 lắp hai bên của ổ lăn
C1 Ổ lăn có khe hở nhỏ hơn C2
C2 Ổ lăn có khe hở nhỏ hơn tiêu chuẩn (CN)
C3 Ổ lăn có khe hở lớn hơn tiêu chuẩn (CN)
C4 Ổ lăn có khe hở lớn hơn C3
C5 Ổ lăn có khe hở lớn hơn C4
CO2 Dung sai đặc biệt để nâng cao độ chính xác hoạt động vòng trong của ổ lăn
CO4 Dung sai đặc biệt để nâng cao độ chính xác hoạt động vòng ngoài của ổ lăn
CO8 CO2 + CO4
CO83 CO2 + CO4 + C3
C10 Dung sai kích thước đường kính ngoài và đường kính lỗ được giảm xuống
D Thay đổi hoặc cải tiến thiết kế bên trong. của ổ lăn nhưng kích thước bao không thay đổi Theo nguyên tắc thì ý nghĩa của các tiếp vị ngữ chỉ đúng với từng dãy ổ lăn nào đó. Ví dụ:
3310 D: Ổ bi đỡ chặn hai vòng có trong hai khối
DA Rãnh cài vòng chặn trên vòng ngoài được cải tiến ; vòng trong hai khối ghép với nhau bằng vòng kẹp
DB Hai ổ bi đỡ một dãy (1), Ổ bi đỡ chặn một day (2) hoặc ổ côn một dãy để lắp căp lưng đối lương.Những chữ cái di theo sau DB thể hiện độ lớn của khe hở dọc trục hoặc dự ứng lực lên cặp ổ lăn trước khi lắp.
A Dự ứng lực nhỏ (2)
B Dự ứng lực trung bình (2)
C Dự ứng lực lớn (2)
CA Khe hở dọc trục nhỏ hơn khe hở tiêu chuẩn (CB) (1,2)
CB Khe hở dọc trục tiêu chuẩn (1,2)
CC Khe hở dọc trục lớn hơn khe hở tiêu chuẩn (CB) (1,2)
C Khe hở dọc trục đặc biệt bằng µm
GA Dự ứng lực nhỏ (1)
GB Dự ứng lực trung bình (1)
G Dự ứng lực đặc biệt bằng daN
Đối với ổ côn lắp cặp thì thiết kế và bố trí cảu vòng chặn giữa vòng trong và hai vòng ngoài được thể hiện bằng 2 chữ số đứng giữa DB và những chữ cái nêu trên.
DF Hai ổ bi đỡ dãy, ổ bi đỡ chặn một dãy hoặc ổ côn một dãy để lắp cặp mặt đối mặt.Những chữ cái đi theo sau DF được giải thích trong phần DB.
DT Hai ổ bi đỡ dãy, ổ bi đỡ chặn một dãy hoặc ổ côn một dãy để lắp cặp cùng chiều; đối với ổ côn lắp cặp thì thiết kế và bố trí của vòng chặn giữa vòng trong và/hoặc hai vòng ngoài được thể hiện bằng hai chữ số đứng ngay sau DT
E Thay đổi hoặc cải tiến thiết kế bên trong của ổ lăn nhưng kích thước bao không thay đổi. Theo nguyên tắc thì ý nghĩa của các tiếp vị ngữ chỉ đúng với từng sê ri ổ lăn nào đó. Ví dụ:
7212 BE: Ổ bi đỡ chặn một dãy có góc tiếp xúc 400 và thiết kế bên trong được cải tiến
EC Ổ đũa đỡ mtj dãy có thiết kế bên trong và phần tiếp xúc giữa mặt đầu của các con lăn và vai chặn được cải riến
ECA Ổ lăn tang trống theo thiết kế CA nhưng bộ con lăn được cải tiến
ECAC Ổ lăn tang trống theo thiết kế CA nhưng bộ con lăn được cải tiến
F Vòng cách bằng thép hoặc gang đúc đặc biệt, bố trí ngay giữa con lăn; thiết kế hoặc vật liệu khác được xác định bằng những con số theo sau F như F1
FA Vòng cách bằng thép hoặc gang đúc đặc biệt, bố trí giữa vai vòng ngoài
FB Vòng cách bằng thép hoặc gang đúc đặc biệt, bố trí giữa vai vòng trong
G Ổ bi đỡ chặn một dãy để lặp cặp bất kỳ. Khi hai ổ bi loại này lắp lưng đối lưng hoặc mặt đối mặt thì trước khi lắp sẽ có khe hở dọc trục nào đó
Biểu thị đặc tính của ổ mỡ trong ổ lăn. Chữ cái thứ hai cho biết độ làm việc của mỡ và chỡ cai thứ ba cho biết loại mỡ. Ý nghĩa của chữ cái thứ hai như sau:
E Mỡ chịu áp xuất cao
F Mỡ thực phẩm
H,J Mỡ chịu nhiệt độ cao, từ -20 đến + 130 0C
L Mỡ chịu nhiệt độ thấp,từ -50 đến +80 0C
M Mỡ chịu nhiệt độ trung bình, từ -30 đến +110 0C
WX Mỡ chịu nhiệt độ thấp/cao, từ -40 đến + 140 0C
Con số theo chữ cái thứ ba cho biết sự chênh lệch vè lượng mỡ cho vào trong ổ lăn so với tiêu chuẩn. Cái số 1,2,3 cho biết lượng mỡ bôi sẵn trong ổ lăn ít hơn tiêu chuẩn, từ 4 đến 9 cho biết lượng mỡ bôi sẵn nhiều hơn. Ví dụ:
GEA: Mỡ chịu áp suất cao, lượng mỡ cho vào ổ lăn cho tiêu chuẩn
GLB2: Mỡ chịu áp suất thấp lượng mỡ bôi sẵn từ 15 đến 25% khoảng trống
GA Ổ bi đỡ chặn một dãy để lắp cặp bất kỳ. Khi hai ổ bi loại này lắp lưng đối lưng hoặc mặt đối mặt thì trước khi lắp sẽ có tải trọng dặt trước nhỏ
GB Ổ bi đỡ chặn một dãy để lắp cặp bất kỳ. Khi hai ổ bi loại này lắp lưng đối lưng hoặc mặt đối mặt thì trước khi lắp sẽ có tải trọng dặt trước trung bình
GC Ổ bi đỡ chặn một dãy để lắp cặp bất kỳ. Khi hai ổ bi loại này lắp lưng đối lưng hoặc mặt đối mặt thì trước khi lắp sẽ có tải trọng dặt trước lớn hơn
GJN Mỡ với chất làm đặc bằng Polyurea,độ dặcNLGI 2 nhiệt độ từ -30 đến +1500C (Lượng mỡ bôi sẵn tiêu chuẩn)
GXn Mỡ với chất làm đặc bằng Polyurea,độ dặcNLGI 2 nhiệt độ từ -40 đến +1500C (Lượng mỡ bôi sẵn tiêu chuẩn)
H Vòng cách bằng thép dập kiểu hở, được tooi bề mặt
HA Vòng cách bằng thép dập kiểu hở, được tooi bề mặt.Để xác định cụ thể hơn thì HA được đi kèm với các chữ số sau
0 Toàn bộ ổ lăn
1 Vòng trong và vòng ngoài
2 Vòng ngoài
3 Vòng trong
4 Vòng trong,vòng ngoài và bộ con lăn
5 Bộ con lăn
6 Vòng ngoài và bộ con lăn
7 Vòng trong và bộ con lăn
HB Ổ lăn hoạc các bộ phận của ổ lăn được tôi Bainite. Để có thể xác định cụ thể hơn thì HB được ghi kèm với một trong các chữ số như đã giải thích trong phần HA
HE Ổ lăn hoạc các bộ phận của ổ lăn được tôi Martensite. Để có thể xác định cụ thể hơn thì HM được ghi kèm với một trong các chữ số như đã giải thích trong phần HA
HN Ổ lăn hoạc các bộ phận của ổ lăn được tôi bề mặt đặc biệt. Để có thể xác định cụ thể hơn thì HN được ghi kèm với một trong các chữ số như đã giải thích trong phần HA
HT Mỡ bôi trơn sẵn trong ổ lăn là mỡ chịu nhiệt độ cao (-20 đến + 1300C). HT hoặc hai chữ số theo sau HT xác định loại mỡ.Lượng mỡ cho vào ổ lăn khác với tiêu
chuẩn thì xác định bằng chữ cái thì chữ số kết hợp với HTxx:
A Lượng mỡ bôi sẵn trong ổ lăn ít hơn tiêu chuẩn
B Lượng mỡ bôi sẵn trong ổ lăn nhiều hơn tiêu chuẩn
C Lượng mỡ bôi sẵn trong ổ lăn nhiều hơn 70%
F1 Lượng mỡ bôi sẵn trong ổ lăn ít hơn tiêu chuẩn
F7 Lượng mỡ bôi sẵn trong ổ lăn nhiều hơn tiêu chuẩn
F9 Lượng mỡ bôi sẵn trong ổ lăn nhiều hơn 70%
Ví dụ: HTB, HT22 hoặc HT24B
HV Ổ lăn hoặc các bộ phận của ổ lăn được làm bằng thép không gỉ. Để có thể xác định cụ thể hơn thì HV được ghi kèm với một trong các chữ số như đã giải thích trong phần HA
J Vòng cách bằng thép dập, bố trí ngay giữa con lăn; không được tôi thiết kế và vật liệu khác sẽ được ký hiệu như J1
JR Vòng cách làm từ hai vòng đệm phẳng bằng thép không tôi, gheplại bằng đinh tán.
(Xem tiếp phần cuối)
Đỗ Đình Dương (theo sổ tay của SKF)

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Tặng ebook: Root Cause Failure Analysis (Phân tích tìm nguyên nhân hư hỏng)

Để chào đón phiên bản web mới, baoduongcokhi.com gửi tặng các bạn ebook hay: Root Cause Failure Analysis. Ebook contents: Part I: Introduction to Root Cause Failure Analysis Chapter 1 Introduction Chapter 2 General Analysis Techniques Chapter 3 Root Cause Failure Analysis Methodology Chapter 4 Safety-Related Issues Chapter 5 Regulatory Compliance Issues Chapter 6 Process Performance   Part II: Equipment Design Evaluation Guide Chapter 7 Pumps Chapter 8 Fans. Blowers, and Fluidizers Chapter 9 Conveyors Chapter 10 Compressors Chapter I I Mixers and Agitators Chapter 12 Dust Collectors Chapter 13 Process Rolls Chapter 14 Gearboxes/Reducers Chapter 15 Steam Traps Chapter 16 Inverters Chapter 17 Control Valves Chapter 18 Seals and Packing

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răn...

Chọn vật liệu chế tạo bánh răng và xử lý nhiệt

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Điều cần thiết là chọn vật liệu và xử lý nhiệt thích hợp phù hợp với ứng dụng dự kiến ​​của bánh răng. Vì các bánh răng được ứng dụng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, chẳng hạn như máy móc công nghiệp, thiết bị điện/điện tử, đồ gia dụng và đồ chơi, và bao gồm nhiều loại vật liệu, nên chúng tôi muốn giới thiệu các vật liệu điển hình và phương pháp xử lý nhiệt của chúng. Hộp số 1. Các loại vật liệu chế tạo bánh răng a) S45C (Thép cacbon dùng cho kết cấu máy): S45C là một trong những loại thép được sử dụng phổ biến nhất, chứa lượng carbon vừa phải ( 0,45% ). S45C dễ kiếm được và được sử dụng trong sản xuất bánh răng trụ thẳng, bánh răng xoắn, thanh răng, bánh răng côn và bánh răng trục vít bánh vít . Xử lý nhiệt và độ cứng đạt được: nhiệt luyện độ cứng Không < 194HB Nhiệt luyện bằng cách nung nóng, làm nguội nhanh (dầu hoặc nước) và ram thép, còn gọi là quá...

Đo khe hở ổ đỡ dễ dàng với Plastigauge

Đo khe hở ổ đỡ là công việc thường xuyên khi kiểm tra bảo dưỡng máy quay. Thông thường để kiểm tra khe hở ổ trượt (thường là loại 2 nửa), có các cách làm sau: Cách 1: Bạn dùng dây chì đo đường kính/bề dày dây bằng loại đồng hồ so chuyên dụng như hình dưới, sau đó dán dây chì lên mặt ngõng trục (dùng băng keo giấy), lắp nửa trên ổ đỡ vào, xiết bulong nắp vỏ gối đỡ và sau đó lấy dây chì ra đo lại chiều dày bằng thước chuyên dụng có đồng hồ so để tính ra khe hở (khe hở bán kính sẽ bằng 1/2 bề dày dây chì đo được). Đồng hồ so chuyên dụng đo đường kính/bề dày dây chì Cách 2: Bạn đo đường kính trục Dtrục (dùng panme đo ngoài), đo đường kính lỗ ổ đỡ Dbạc (dùng panme đo lỗ), sau đó lấy Dbac-Dtruc. Phương pháp này tùy thuộc rất nhiều vào tay nghề người thợ và sai số dụng cụ đo. Trong nhiều hoàn cảnh, bạn không thể đo được đường kính trục (khi sửa chữa không tháo máy hoàn toàn gối mà chỉ tháo nắp) thì dùng phương pháp 1. Cách 3 : Đo khe hở bằng thước nhét bằng cách dùng thước nhét 2 bên trục, kh...

Hướng dẫn chi tiết Phương pháp Cân Tâm RIM & FACE

Sau đây tôi sẽ đăng lần lượt nội dung bài HD cách cân chỉnh bằng PP RIM & FACE. Đây là HD mang tính lý thuyết giúp bạn hiểu sâu hơn về PP này. Bài viết này tôi phải đánh máy hơi dài nên bài viết sẽ cập nhật tiếp sau mỗi ngày. Phương pháp này biểu diễn trên tờ giấy biểu đồ, các giá trị đo, tính toán và kết quả lượng shim thêm bớt và lượng dịch chuyển máy được thể hiện hoàn toàn trên giấy: (click lên hình để xem rõ hơn) KẾT QUẢ Sheet 1 Sheet2 Sheet 3 Kết quả biểu diễn trên giấy của phương pháp cân tâm RIM & FACE Khái niệm về PP RIM & FACE Phương pháp cân chỉnh RIM & FACE dùng biểu đồ để minh họa là một kỹ thuật mà cho thấy quan hệ vị trí của hai hoặc hơn hai đường tâm trục trên một tờ giấy biểu đồ. Từ biểu đồ này có thể tính toán ra được số lá căn (shim) cần thay đổi thêm vào hay bớt đi ở các chân máy và cũng như lượng dịch chuyển máy để đạt được độ đồng tâm đúng theo yêu cầu. QUY ƯỚC Để thực hiện các bước cân tâm này, chúng ta phải theo một số quy ước sa...

Tải Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí [pdf]

Tên giáo trình: Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí. Tác giả: Nguyễn Công Cát. NXB: Lao động xã hội Lời nói đầu Trường CĐCN Hà Nội đã và đang thực hiện dự án (HIC - J1CA) do chính phủ Nhật Bản viện trợ. Mục tiêu của dự án là: Tăng cường khả năng đào tạo công nhân kỹ thuật cho ba ngành (gia công cơ khí, gia công kim loại tấm, điều khiển điện - điện tử). Các thiết bị được viện trợ đều là những thiết bị công nghệ cao như các máy công cụ điểu khiển số, máy công cụ vạn năng có độ chính xác cao, máy đo ba chiểu (3D), máy mài tròn, mài phẳng... Ngoài những kiến thức về chuyên môn, học sinh còn được hiểu biết về những kiến thức kỹ thuật bảo trì bảo dưỡng máy và thiết bị thường ngày sử dụng. Để đáp ứng nhu cầu học và dạy của trường chúng tôi soạn thảo giáo trình: Bảo dưỡng & bảo trì thiết bị cơ khí. Giáo trình đề cập những kiến thức cơ bản về kỹ thuật sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy và thiết bị với kiến thức này giúp cho học sinh có thể phát hiện, bảo dưỡng bảo trì, sửa...

Tải giáo trình chuyên nghành cơ khí [pdf]

Danh mục sách chuyên nghành cơ khí do chúng tôi tìm kiếm sưu tầm trên internet, đường link google drive có sẵn (pdf).  Nếu có điều kiện các bạn nên mua sách để ủng hộ tác giả và NXB nhé! Link tải giáo trình vẫn đang tiếp tục được cập nhật hàng ngày...... Ngày cập nhật: 26/8/2025 -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 1 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng, TH.S. Phan Đăng Phong NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 734 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 2 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2004) Số trang: 601 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 3 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 653 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ ...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...