Chuyển đến nội dung chính

Chức năng của phụ gia bôi trơn, hạn chế của phụ gia áp suất cực cao EP trong bôi trơn bánh răng

 Thanh Sơn tổng hợp và biên dịch, bản quyền thuộc về baoduongcokhi.com


Dầu nhờn thương mại là sản phẩm cuối cùng, pha trộn từ hai thành phần chính. Thành phần thứ nhất, là dầu gốc (base oil), được các hãng sản xuất từ dầu mỏ thiên nhiên, hoặc tổng hợp. Dầu gốc chứa các phân tử hydrocarbon nặng, và có các tính chất hóa lý tương tự như dầu thành phẩm. 
Tuy nhiên, người ta không thể sử dụng ngay loại dầu này bởi tính chất hóa lý của nó chưa đáp ứng yêu cầu. Để cải thiện các tính chất đó, các hãng phải pha trộn thêm thành phần thứ hai, là các chất phụ gia.  Các phụ gia được sử dụng, để ngăn chặn các quá trình vật lý, hóa học xảy ra, làm giảm chất lượng của dầu bôi trơn.

Các chức năng chính của phụ gia là:

-         Làm tăng độ bền oxy hóa.

-         Khử hoạt tính xúc tác của kim loại.

-         Chống ăn mòn.

-         Chống gỉ sét.

-         Chống tạo cặn bám và cặn bùn.

-         Giữ các tạp chất bẩn ở dạng huyền phù (nổi lơ lửng).

-         Tăng chỉ số độ nhớt.

-         Giảm nhiệt độ đông đặc.

-         Làm dầu có thể trộn lẫn với nước.

-         Chống sự tạo bọt.

-         Ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật.

-         Làm cho dầu có khả năng bám dính tốt.

-         Tăng khả năng làm kín.

-         Làm giảm ma sát.

-         Làm giảm và ngăn chặn sự mài mòn.

-         Chống sự kẹt xước các bề mặt kim loại.

Các hãng sản xuất dầu nhờn phải thường xuyên nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ. và loại phụ gia pha trộn để có sản phẩm hoàn hảo nhất.
Vì lý do đó, việc thêm phụ gia tùy tiện vào các sản phẩm thành phẩm. thường không được nhà cung cấp đồng ý. nếu không có những thử nghiệm. và được các tổ chức chuyên ngành đánh giá. Nếu thêm một chất phụ có tính “kháng” dầu gốc, hay “xung đột” với các phụ gia khác, nó sẽ mất khả năng, và làm hại tới tính chất chung. Ngay cả lượng phụ gia đưa vào, cũng là một thông số cần tính toán kỹ lưỡng, bởi nó có thể gây tình trạng quá bão hòa, gây lắng phụ gia ngay trong dầu, và sinh ra các chất gây hại.

Tuy nhiên, do tính phức tạp của quy trình tổng hợp, mà ngoài các hãng dầu nhờn sản xuất phụ gia, còn có các hãng chuyên nghiên cứu, và sản xuất phụ gia như Liqui-Moly của Đức, Elco hay Chevron, v.v… Những sản phẩm của các nhà cung cấp này đã được các hãng xe, hãng dầu nhờn, và các tổ chức tiêu chuẩn thử nghiệm, và cho phép sử dụng tại hầu hết các thị trường trên thế giới. Phụ gia của các hãng thường được đóng gói, đã trộn sẵn các loại khác nhau, để đảm bảo không gây rối cho cho người dùng, khi thêm vào dầu. Tuy nhiên, khi sử dụng, người tiêu dùng vẫn cần mua sản phẩm chính hãng, và thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất một cách nghiêm ngặt.

Phụ gia áp suất cực cao (Extreme Pressure Addictives)

Phụ gia áp suất cực cao hay phụ gia EP, là chất phụ gia cho chất bôi trơn có vai trò giảm sự mài mòn của các bộ phận của bánh răng chịu được áp suất rất cao

Các chất phụ gia EP, bao gồm:         

Clo, Kali bo rát, Lưu huỳnh phốt pho.

Phụ gia EP được kích hoạt bằng cách tăng nhiệt độ đáng kể khi có xảy ra tiếp xúc kim loại bất thường và phản ứng với bề mặt kim loại để tạo thành một lớp màng hy sinh cùng tinh eutectic.

Màng được hình thành do phản ứng phụ gia EP có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của bề mặt răng bánh răng, do đó có thuật ngữ cùng tinh eutectic và màng này bảo vệ bề mặt răng bánh răng khỏi bị hư hại thêm hoặc nó sẽ điền vào vi trí nhấp nhô trên bề mặt răng.

 


Hạn chế của phụ gia áp suất cực cao (EP)

Phụ gia clo, kali-borat và lưu huỳnh-phốt pho áp suất cực cao (EP) chủ yếu được sử dụng cho chất bôi trơn bánh răng công nghiệp. Các chất phụ gia này được kích hoạt bằng nhiệt độ, và phản ứng với các mặt gồ ghề kim loại, để tạo thành một lớp màng hy sinh. Thật không may, các loại phụ gia EP này có một số hạn chế, chẳng hạn như:

1. Chúng có thể gây bất lợi cho các ứng dụng bánh răng tốc độ chậm, (dưới 3m/phút), gây ra tỷ lệ mài mòn cao, được gọi là “đánh bóng” (polishing).

2. Phụ gia áp suất cực cao như các loại lưu huỳnh ‑ phốt pho có thể “phản ứng hóa học quá mạnh”, dẫn đến mài mòn đánh bóng (Polishing Wear). Loại mòn này là không mong muốn, vì nó làm giảm độ chính xác của bánh rang, do làm mòn các biên dạng răng. Trong những trường hợp này, phụ gia kali-borat có thể được sử dụng để làm lắng lớp màng EP, mà không có phản ứng hóa học với kim loại.

Phụ gia áp suất cực cao như các loại lưu huỳnh ‑ phốt pho có thể “phản ứng hóa học quá mạnh”, dẫn đến mài mòn đánh bóng (Polishing Wear)

3. Tốc độ phản ứng của phụ gia EP là lớn nhất, ở những nơi có nhiệt độ tiếp xúc với răng của bánh răng là cao nhất; do đó, một số khó khăn gặp phải, trong các ứng dụng nhiệt độ thấp, khi nhiệt độ hoạt động không đủ cao để kích hoạt hoàn toàn các tác nhân EP phản ứng. Độ nhớt của dầu gốc là cực kỳ quan trọng. Bất cứ điều gì làm giảm nhiệt độ dầu, hoặc nhiệt độ chớp cháy sẽ làm giảm tổng nhiệt độ tiếp xúc, và tăng nguy cơ mài mòn. Nếu tổng nhiệt độ tiếp xúc không ở mức cần thiết, phụ gia áp suất cực cao có thể phản ứng không chính xác, hoặc không đúng tỷ lệ.

Nghe Podcast bảo dưỡng cơ khí trên các Apps sau trên App Store/Google Play:

 Apple Podcasts Logo   Spotify Logo  Google Podcasts Logo

4. Chất bôi trơn rắn như molypden disulfide, graphit, hoặc vonfram disulfide đôi khi được sử dụng, khi nhiệt độ vận hành quá cao, hoặc quá thấp, đối với một loại dầu mà tốc độ phản ứng có thể không đủ; tuy nhiên, những màng rắn này, có tuổi thọ mài mòn hạn chế, và có thể không chịu tải cần thiết cho tuổi thọ bánh răng và ổ trục lâu dài.

5. Phụ gia EP lưu huỳnh-phốt pho, có giới hạn nhiệt độ cao xấp xỉ 95 độ C. Điều này, làm hạn chế phạm vi nhiệt độ mà các loại dầu này có thể được sử dụng.

6. Phụ gia EP lưu huỳnh-phốt pho, có phần ăn mòn kim loại màu vàng, đặc biệt là ở nhiệt độ cao hơn 60 độ C. Bánh răng bánh vít trục vít, thường chứa vật liệu phốt pho-đồng, và đó là lý do mà dầu bánh răng sử dụng phụ gia EP lưu huỳnh-phốt pho có thể không cung cấp sự hoạt động thỏa đáng trong bộ truyền động bánh răng bánh vít trục vít.

7. Tùy thuộc vào lượng sử dụng, phụ gia EP lưu huỳnh-phốt pho có thể không tương thích với dầu có chứa phụ gia chống mài mòn kẽm (Anti-Wear, AW). Đây là lý do tại sao không nên trộn dầu bánh răng AW với dầu bánh răng EP.

8. Phụ gia EP clo và borat có thể không phát huy hết tác dụng, hoặc có thể gây ra tình trạng ăn mòn khi có nước.


Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Cặp đôi hoàn hảo: Digital Twins và Bảo trì dự đoán

Bảo trì dự đoán  thông qua nhiều tiến bộ trong việc thu thập và xử lý dữ liệu, giờ đây có thể dự đoán chính xác thời điểm và cách thức các bộ phận máy móc thiết bị sẽ bị hỏng. Điều quan trọng là  dữ liệu , như với hầu hết mọi thứ trong chuyển đổi số ( digital transformation ) . T hông tin là điều cần thiết trong thế kỷ 21, và nó không chỉ đơn thuần là có một cụm các điểm dữ liệu (a bunch of data points) và khả năng đọc của cảm biến (sensor readouts) - mà còn biết cách xử lý nó một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đây là điểm mấu chốt của việc bảo trì dự đoán , cũng như Digital Twins . Thanh Sơn tổng hợp và biên soạn từ nhiều nguồn Các nội dung của bài viết: Tại sao Bảo trì Dự đoán ngay bây giờ? Digital Twins là gì? Các loại Digital Twins khác nhau Digital Twins và bảo trì dự đoán   Làm thế nào để xác định sử dụng trường hợp nào để bảo trì dự đoán với Digital Twin? Các tùy chọn để xây dựng / triển khai Digital Twins Những thách thức chính trong khi xây...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để ...

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răn...

Slide hướng dẫn phân tích hư hỏng và nâng cao độ tin cậy của thiết bị

Slide hướng dẫn phân tích hư hỏng và nâng cao độ tin cậy của thiết bị Biên soạn: Nguyễn Thanh Sơn - admin baoduongcokhi.com Tải slide: https://drive.google.com/file/d/1u8JdcjzU7qd9PH6eudxEThAYJ7LOlIgr/view?usp=sharing Tài liệu "Hướng dẫn phân tích hư hỏng và nâng cao độ tin cậy của thiết bị"  cung cấp cái nhìn toàn diện về các phương pháp phân tích hư hỏng (Root Cause Analysis - RCA) và các chiến lược cải thiện độ tin cậy của thiết bị công nghiệp. Tài liệu trình bày chi tiết các cơ chế gây hư hỏng phổ biến như quá tải, mỏi, ăn mòn và mài mòn, đồng thời phân tích các nguyên nhân gốc rễ từ yếu tố vật lý, con người và hệ thống quản lý. Tài liệu bao gồm các ví dụ thực tiễn từ các thảm họa công nghiệp nổi tiếng và các trường hợp cụ thể trong sản xuất, giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách áp dụng phân tích hư hỏng vào thực tế. Ngoài ra, tài liệu còn đề cập đến các đặc tính của vật liệu, ứng suất và các phương pháp chẩn đoán, cùng với các kỹ thuật tiên tiến để giảm thiểu hư hỏng do mỏ...

Phương pháp kết nối truyền động bằng đĩa ép chặt (Shrink disc)

Kết nối then Giả sử bạn muốn lắp 1 Đĩa răng lên 1 Trục, thông thường sẽ là 1 mối lắp gép dùng then, tuy nhiên việc kết nối bằng then sẽ tạo sự tập trung ứng suất tại rãnh then, sự mài mòn cơ học theo thời gian và sự lệch tâm trục. Phương pháp kết nối bằng đĩa ép chặt (Shrink Disc) tạo sự phân bố áp lực đồng đều nên sẽ loại bỏ các nhược điểm trên. Đĩa ép chặt này còn gọi là  thiết bị kết nối không dùng then (Keyless locking device) , đây là một phương pháp hiện đại để tạo sự kết nối cơ học.  Đĩa ép chặt  (shrink disc)  có hình  dạng của 1 mặt bích trục có ghép nối ma sát. Chức năng chính của đĩa ép chặt là kết nối an toàn giữa trục bằng ma sát. Ví dụ, truyền động với trục và truyền động trục lồng trục (hollow shaft). Đĩa ép tạo ra kết nối không có khe hở bằng cách ép moay-ơ vào trục. Kết nối này chủ yếu được sử dụng để truyền mô-men xoắn. Đĩa ép chỉ cung cấp các lực cần thiết và không tự truyền lực hoặc mô men giữa trục và moay-ơ. Đĩa ép không nằm trong đường...

Tại sao đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả của bơm ly tâm?

Trong hệ thống bơm ly tâm (centrifugal pump system), việc thiết kế và lựa chọn kích thước đường ống hút và đường ống xả không phải là ngẫu nhiên mà dựa trên cơ sở tính toán thủy lực nhằm đảm bảo hiệu quả vận hành, độ tin cậy và tuổi thọ thiết bị. Một điểm dễ thấy là trong nhiều hệ thống, đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả. Điều này xuất phát từ các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến kiểm soát tổn thất áp suất, chống xâm thực (cavitation) và đảm bảo điều kiện thủy lực tối ưu cho bơm. Sau đây là phân tích chi tiết: 1. Hiểu rõ nguyên lý hoạt động của bơm ly tâm Bơm ly tâm hoạt động dựa trên nguyên lý chuyển đổi năng lượng cơ học từ bánh công tác (impeller) thành động năng và áp năng của dòng chất lỏng. Chất lỏng được hút vào bơm qua cửa hút (suction inlet), tại đây bánh công tác gia tốc dòng chảy, sau đó chất lỏng được đẩy ra ngoài qua cửa xả (discharge outlet) với áp suất và vận tốc cao hơn. Lưu ý: Áp suất tại cửa hút luôn thấp hơn áp suấ...

Kỹ thuật hàn Temper Bead

Biên soạn Nguyễn Thanh Sơn , bản quyền thuộc baoduongcokhi.com Hàn temper bead là một kỹ thuật hàn đặc biệt, trong đó nhiệt lượng (heat input) từ các lớp hàn kế tiếp sẽ làm tôi (temper) các lớp hàn trước đó. Kết quả là cấu trúc hạt mịn (fine grain structure) và độ cứng thấp được hình thành trong vùng ảnh hưởng nhiệt (Heat-Affected Zone – HAZ). Đây là phương pháp rất hữu ích trong việc kiểm soát luyện kim vùng HAZ mà không cần xử lý nhiệt sau hàn (Post-Weld Heat Treatment – PWHT).  Kỹ thuật này thường được áp dụng trong các tình huống mà PWHT không thể thực hiện được vì lý do kỹ thuật hoặc kinh tế — chẳng hạn như khi thực hiện sửa chữa tại chỗ trong các nhà máy đang vận hành. Trong những trường hợp như vậy, hàn temper bead cho phép đạt được các đặc tính cơ học chấp nhận được cho mối hàn và kiểm soát kích thước HAZ ở mức tối thiểu. 1. Định nghĩa và cơ sở luyện kim Temper Bead Welding (TBW) là phương pháp hàn nhiều lớp (multi-pass welding) được bố trí theo trình tự cụ thể, trong đó...