Chuyển đến nội dung chính

Chìa khóa giải quyết vấn đề hư hỏng do mỏi (Fatigue Failure)

Chìa khóa giải quyết vấn đề hư hỏng do mỏi (Fatigue Failure)




Sự Mỏi của kim loại là một dạng hư hỏng mà mọi nhà máy sản xuất sẽ phải trải qua vào một thời điểm nào đó và có thể xảy ra thường xuyên nếu không được giải quyết. 

Trong khi sự hiểu biết về sự mỏi của kim loại đã được nâng cao kể từ khi ra đời vào đầu những năm 1800, vẫn còn một số hiểu lầm trong sản xuất, trong việc giải quyết những hư hỏng này. 

Một đặc điểm của hư hỏng do mỏi là ứng suất, thường nằm dưới giới hạn chảy của vật liệu. Đây là nguyên nhân khiến sự mỏi trở thành sát thủ thầm lặng. 

Hiện tượng mỏi xảy ra trên một chi tiết máy chịu ứng suất thay đổi hoặc theo chu kỳ. 

Ứng suất theo chu kỳ có thể gây ra hỏng hóc sau một số chu kỳ nhất định. 

Sự mỏi trở thành một dạng hư hỏng khi các vết nứt bắt đầu tại nơi các ứng suất tập trung trên một chi tiết máy. 

Khi giải quyết các hư hỏng do mỏi, có hai vấn đề chính cần tập trung phân tích: 

Các lực bên ngoài gây ra ứng suất theo chu kỳ và thiết kế chi tiết máy làm giảm giới hạn bền của vật liệu. 

Đó là ở một hoặc cả hai vấn đề này, nơi có thể tìm ra giải pháp cho các hư hỏng do mỏi. 

Vì vậy, chúng ta hãy xem xét kỹ hơn hai vấn đề chính này. 

1: Xác định, sau đó, giảm hoặc loại bỏ ứng suất theo chu kỳ

Bước quan trọng đầu tiên là đọc/hiểu chính xác bề mặt đứt gãy để xác định dạng mỏi. 

Các dạng mỏi khác nhau sẽ chỉ ra loại ứng suất gây ra sự mỏi. 

Sự mỏi có thể là uốn một chiều, uốn ngược, uốn xoay, xoắn hoặc căng. 

Uốn xoay là một trong những cơ chế hư hỏng phổ biến nhất đối với thiết bị quay, khi xảy ra hiện tượng gãy do mỏi. 

Tải trọng xoắn thường không đổi trong các ứng dụng có ứng suất tổ hợp và, nếu thay đổi, thường là ứng suất xung dao động. 

Các vật liệu có độ bền cao thường bị gãy giòn, trong khi các vật liệu có độ bền thấp thường bị gãy kiểu uốn. 

Mặt phẳng gãy cũng có thể giúp xác định loại mỏi. Hầu hết các hư hỏng do xoắn xảy ra ở mặt phẳng đứt gãy 45 độ, trong khi uốn thường xảy ra ở mặt phẳng đứt gãy 90 độ.

Sự đứt gãy do mỏi có thể được mô tả thêm là chu kỳ cao hoặc chu kỳ thấp và ứng suất cao hoặc ứng suất thấp. 

Kích thước của vùng đứt gãy nhanh hoặc cuối cùng, so với vùng mỏi sẽ tiết lộ nếu sự cố là ứng suất mỏi cao hay thấp. 

Vùng đứt gãy nhanh là vùng đứt gãy do quá tải sau khi tác động lan truyền lên chi tiết đó một lượng mỏi. 

Sự mỏi có thể là mỏi cơ học thuần túy hoặc mỏi do ăn mòn. Sự mỏi do ăn mòn làm giảm đáng kể độ bền mỏi của vật liệu. 

Dấu vết bánh răng cóc (Ratchet marks) ở bên ngoài chỗ gãy cho thấy dấu hiệu bắt đầu gãy. 

Dấu hiệu bãi biển, Beach marks (tức là dấu tiến triển) cho thấy lịch sử và đường đi của vết nứt. 

Vị trí xuất phát của vết nứt có thể là góc rãnh then hoặc bán kính bước trục (hay bán kính góc lượn của trục). 

Hình sau đây cho thấy một ví dụ về một số đặc điểm sự mỏi kim loại cơ bản. Có thể cần sự hỗ trợ từ phòng thí nghiệm phân tích kim loại để xác định cơ chế mỏi.

Khi đã biết dạng mỏi, có thể xác định được nguồn gốc của ứng suất chu kỳ phù hợp với vết gãy do mỏi. 

Ứng suất uốn là một trong những loại ứng suất chủ yếu gây ra hỏng hóc do mỏi. Nó có thể bắt nguồn từ phản lực của bộ truyền động xích hoặc dây đai, tải trọng công xôn, trục bị lệch tâm hoặc tải trọng phản lực từ hoạt động của thiết bị. 

Ví dụ, mỏi ở mắt xích (chain link) được xác định là mỏi do uốn ngược. Ban đầu, các bộ xích khác nhau được lắp đặt, nhưng đều có lỗi giống nhau. 

Một cuộc điều tra kỹ hơn cho thấy sự hư hỏng lặp lại này chỉ xảy ra ở má xích trong của mắt xích. Khu vực duy nhất mà ứng suất uốn có thể xảy ra trên má xích trong này là xung quanh đĩa xích. 

Mỗi vòng quay xung quanh răng đĩa xích tạo ra một ứng suất uốn theo chu kỳ lên mắt xích trong. Nguyên nhân của ứng suất theo chu kỳ được tìm thấy là do đĩa xích bị mòn (xem Hình 2 đến Hình 4). 

Loại bỏ ứng suất uốn theo chu kỳ bằng cách thay thế các đĩa xích bị mòn đã loại bỏ lực gây mỏi. 

Kết quả là ứng suất theo chu kỳ thấp hơn giới hạn chịu đựng hay giới hạn bền mỏi của vật liệu. Sự tập trung ứng suất tại đường rèn trên má xích trong là nơi bắt đầu xuất hiện vết nứt, nhưng việc loại bỏ ứng suất chu kỳ lớn là nguyên nhân gốc rễ. 

Tuy nhiên, có những thời điểm khác, khi mà ứng suất chu kỳ có thể được giảm bớt bằng cách lắp ráp chính xác, chẳng hạn như độ căng dây đai hay độ căng xích thích hợp trên trục truyền động. 

 Hai: Phân tích thiết kế các chi tiết máy để cải thiện giới hạn bền mỏi và giảm nguy cơ mỏi 

Trong hầu hết các trường hợp, ứng suất theo chu kỳ chỉ là một chức năng của hoạt động bình thường và không thể được giảm bớt hoặc loại bỏ. 

Trong những trường hợp này, giải pháp phải xem xét hai vấn đề: thiết kế chi tiết  máy và loại bỏ nứt. 

Một phân tích tập trung về vị trí bắt đầu nứt mỏi trên chi tiết có thể mang lại các hành động bổ sung để chống lại các hư hỏng do mỏi trong tương lai. 

Thiết kế chi tiết máy bắt đầu với vật liệu. Vật liệu rất quan trọng để hiểu được khả năng chống mỏi của chi tiết. 

Giới hạn bền mỏi là mức ứng suất mà tại đó một chi tiết có thể chịu được ứng suất theo chu kỳ mà không bị hỏng do mỏi. 

Thiết kế của một chi tiết máy, trong đó ứng suất theo chu kỳ thấp hơn giới hạn bền mỏi, sẽ loại bỏ hư hỏng do mỏi trong tuổi thọ của chi tiết. 

Đường cong ét nờ trong Hình 5 cho thấy giới hạn bền mỏi trong thiết kế của một chi tiết có thể dẫn đến tuổi thọ vô hạn như thế nào và việc giảm giới hạn bền mỏi có thể dẫn đến tuổi thọ mỏi giới hạn của chi tiết máy móc như thế nào. 

Các sai sót trong thiết kế làm giảm giới hạn bền mỏi mỏi đến một điểm mà một số chu kỳ giới hạn hay chu kỳ nhất định sẽ dẫn đến hỏng mỏi. 

 Khái niệm này là cơ bản, tuy nhiên, giới hạn bền mỏi có thể bị giảm bởi nhiều yếu tố thiết kế, chẳng hạn như bề mặt, kích thước, tải trọng và nhiệt độ, cũng như các yếu tố khác, như tập trung ứng suất rãnh then, bán kính góc lượn của trục và ăn mòn. Các điều chỉnh này có thể được áp dụng để tìm giới hạn bền mỏi như công thức sau: 

Ứng suất cao nhất thường ở bề mặt của vật liệu, vì vậy đây là khu vực chính cần tập trung sự quan tâm. 

Yếu tố bề mặt có thể làm giảm đáng kể giới hạn bền mỏi. Nhiều khi, lớp hoàn thiện bề mặt hoặc khuyết tật bề mặt sẽ là những gì cục bộ hóa ứng suất theo chu kỳ gây ra sự mỏi . 

Nguyên tắc chung là phải có bề mặt độ nhám trung bình (Ra), không quá 32 micron, điều này sẽ giữ cho hệ số bề mặt, Ka, trong phạm vi 0,85 đến 0,9 đối với hầu hết các loại thép các bon thấp. Độ nhám trung bình tăng từ 32 đến 250 mi cờ rô mét có thể làm giảm 25% giới hạn bền mỏi. 

Không chỉ độ bền mỏi của vật liệu là quan trọng hàng đầu mà vật liệu cũng sẽ có các đặc tính gia công rất khác nhau có thể dẫn đến các vết công cụ (Toolmarks) và sự tập trung ứng suất. 

Vật liệu hạt mịn cũng thường mang lại khả năng chống mỏi cao hơn vật liệu hạt thô. Nhiều ranh giới hạt hơn có thể cản trở sự lan truyền vết nứt. 

Độ dẻo dai của chất liệu cũng là một yếu tố cần quan tâm khi lựa chọn vật liệu. Độ dẻo dai là diện tích nằm dưới đường cong ứng suất và được định nghĩa là năng lượng trên một đơn vị thể tích trước khi đứt gãy. 

Độ dẻo dai của vật liệu cho phép vật liệu hấp thụ năng lượng ứng suất. Thép cacbon trung bình có độ dẻo dai cao nhất khi so sánh với thép cacbon cao và thép cacbon thấp. 

 Ví dụ về ảnh hưởng của các yếu tố bề mặt sẽ là mỏi do uốn quay điển hình trên một trục như trong Hình 6. 

Các dấu cắt máy công cụ trên bán kính góc lượn trục vốn đã nhỏ đã làm tăng sự tập trung ứng suất của trục, dẫn đến hỏng mỏi do uốn quay. 

 Do yếu tố bề mặt là một trong những yếu tố thiết kế và chế tạo chống mỏi quan trọng nhất, nên có nhiều phương pháp xử lý bề mặt, có thể cách ly bề mặt khỏi ứng suất chu kỳ và điểm khởi nguồn của nứt do mỏi. 

Nhiều trong số này, gây ra ứng suất bề mặt nén ở độ sâu nào đó. Ứng suất kéo bề mặt trên chi tiết phải thắng ứng suất nén bề mặt trước khi chi tiết xuất hiện ứng suất mỏi theo chu kỳ. 

Một số trong số này bao gồm, thấm các bon, thấm ni tơ, hoặc rèn bằng búa. Đánh bóng điện hóa cung cấp một lớp hoàn thiện siêu mịn giúp cải thiện yếu tố bề mặt, nhưng nó sẽ loại bỏ một số vật liệu khỏi chi tiết. Mạ điện có thể làm giảm giới hạn bền mỏi vì hiện tượng giòn do hydro là một vấn đề đáng lo ngại. 

Đối với nhiều hệ thống, có rất ít việc có thể được thực hiện để giảm ứng suất chu kỳ cho hoạt động bình thường. Tăng kích thước chi tiết cũng sẽ làm giảm ứng suất theo chu kỳ trên chi tiết mà không cần phải giảm lực hay tải trọng theo chu kỳ. 

Đối với nhiệt độ, nhiều loại thép các bon thấp sẽ ít bị tác động ở nhiệt độ đến 204 độ C, nhưng có thể đáng kể với nhiệt độ gần 537 độ C. 

Thay đổi sự tập trung ứng suất, chẳng hạn như tăng bán kính góc lượn của trục, sẽ làm giảm ứng suất mỏi gây ra trên chi tiết. Hầu hết các tiêu chuẩn không cung cấp chi tiết về bán kính góc lượn của trục hợp lý là gì. 

Nếu không tính toán chi tiết, hãy sử dụng bán kính góc lượn của trục lớn như thiết kế cho phép. Một số hướng dẫn chung về bán kính góc lượn của trục tương tự như trong Hình 8. 

Hư hỏng do mỏi  không phải là một bí ẩn hoặc trở thành bệnh mãn tính trong nhà máy của bạn. 

Bằng cách tập trung vào hai vấn đề chính là giảm ứng suất theo chu kỳ và cải thiện giới hạn bền mỏi, sự mỏi có thể được giải quyết. 

   

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1 sai

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Bảo trì năng suất toàn diện (Total Productive Maintenance)

Toàn bộ file điện tử powerpoint này: TPM P-1.ppt 1382K TPM P-2.ppt 336K TPM P-3.ppt 2697K Link download http://www.mediafire.com/?upl33otz5orx0e1

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trục th

Các dạng và nguyên nhân hư hỏng thường gặp trong bộ truyền bánh răng trụ

Dạng hư hỏng Nguyên nhân Tróc bề mặt làm việc của răng - Vật liệu làm bánh răng bị mỏi vì làm việc lâu với tải trọng lớn. - Bề mặt làm việc của bánh răng bị quá tải cục bộ - Không đủ dầu bôi trơn hay bôi trơn không đủ nhớt Xước bề mặt làm việc của răng - Răng làm việc trong điều kiện ma sát khô. Răng mòn quá nhanh - Có bùn, bụi, hạt mài hoặc mạt sắt lọt vào giữa hai mặt răng ăn khớp Gãy răng - Răng bị quá tải hoặc bị vấp vào vật lạ Bộ truyền làm việc quá ồn kèm theo va đập - Khoảng cách trục xa quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá lớn Bộ truyền bị kẹt và quá nóng - Khoảng cách trục gần quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá nhỏ SCCK.TK

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để đảm bảo khả năng ti

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (w

Sơ đồ tuabin khí chu trình hỗn hợp (combined cycle)

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com CCGT được gọi là chu trình kết hợp trong nhà máy điện, có sự tồn tại đồng thời của hai chu trình nhiệt trong một hệ thống, trong đó một lưu chất làm việc là hơi nước và một lưu chất làm việc khác là một sản phẩm khí đốt. Giải thích rõ hơn: Turbine khí chu trình hỗn hợp (Combined Cycle Gas Turbine - CCGT) là một hệ thống phát điện sử dụng cùng một nguồn nhiên liệu để vận hành hai loại máy phát điện khác nhau: một máy phát điện dẫn động bởi tuabin khí (gas turbine) và một máy phát điện dẫn động bởi tuabin hơi nước (steam turbine). Hệ thống CCGT được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện, do có thể giảm thiểu lượng khí thải và tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng. Nhà máy điện CCGT Trong hệ thống CCGT, nguồn nhiên liệu (thường là khí tự nhiên natural gas hoặc dầu) được đốt trong máy tuabin khí dẫn động cho máy phát điện generator để sản xuất điện. Hơi nước được tạo ra từ lò hơi thu hồi nhiệt (Heat Recove

Tải Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí [pdf]

Tên giáo trình: Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí. Tác giả: Nguyễn Công Cát. NXB: Lao động xã hội Lời nói đầu Trường CĐCN Hà Nội đã và đang thực hiện dự án (HIC - J1CA) do chính phủ Nhật Bản viện trợ. Mục tiêu của dự án là: Tăng cường khả năng đào tạo công nhân kỹ thuật cho ba ngành (gia công cơ khí, gia công kim loại tấm, điều khiển điện - điện tử). Các thiết bị được viện trợ đều là những thiết bị công nghệ cao như các máy công cụ điểu khiển số, máy công cụ vạn năng có độ chính xác cao, máy đo ba chiểu (3D), máy mài tròn, mài phẳng... Ngoài những kiến thức về chuyên môn, học sinh còn được hiểu biết về những kiến thức kỹ thuật bảo trì bảo dưỡng máy và thiết bị thường ngày sử dụng. Để đáp ứng nhu cầu học và dạy của trường chúng tôi soạn thảo giáo trình: Bảo dưỡng & bảo trì thiết bị cơ khí. Giáo trình đề cập những kiến thức cơ bản về kỹ thuật sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy và thiết bị với kiến thức này giúp cho học sinh có thể phát hiện, bảo dưỡng bảo trì, sửa chữ

CÔNG NGHỆ GIA CÔNG VẬT LIỆU BẰNG DÒNG HẠT MÀI

Gia công dòng hạt mài (Abrasive Jet Machining - AJM)   1. Nguyên lý gia công :                                                   Hình 1: Nguyên lý gia công dòng hạt mài.  Gia công dòng hạt mài là phương pháp bóc vật liệu khi dòng khí khô mang hạt mài với vận tốc cao tác động lên chi tiết. Sự va đập của các phần tử hạt mài vào bề mặt chi tiết gia công tạo thành một lực tập trung đủ lớn, gây nên một vết nứt nhỏ, và dòng khí mang cả hạt mài và mẩu vật liệu nứt (mòn) đi ra xa. Phương pháp này rất thuận lợi để gia công các loại vật liệu giòn, dễ vỡ. Khí bao gồm nhiều loại như không khí, CO2, nitơ, heli,…  Khí sử dụng có áp suất từ 0,2 - 1,4 MPa, dòng khí có hạt mài có vận tốc lên đến 300m/s và được điều khiển bởi một van. Quá trình thường được thực hiện bởi một công nhân điều khiển vòi phun hướng dòng hạt mài chi tiết.  Xem kênh Youtube của Bảo Dưỡng Cơ Khí!  Hãy đăng ký kênh để nhận thông báo video mới nhất về Công nghệ gia công kim loại 2. Thiết bị và dụng cụ :  a. Máy:   Hình 2: Sơ đồ củ

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí