Chuyển đến nội dung chính

Công nghệ làm sạch các cơ phận tuabin khí, kỹ thuật hàn brazing loại bỏ oxít trong các vết nứt sâu và hẹp

Biên dịch: KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về baoduongcokhi.com
Superalloy, Siêu hợp kim, hoặc hợp kim hiệu suất cao, là hợp kim có khả năng hoạt động ở nhiệt độ cao. Một số đặc điểm chính của siêu hợp kim là độ bền cơ học tuyệt vời, khả năng chống biến dạng rão nhiệt, độ ổn định bề mặt tốt và khả năng chống ăn mòn hoặc oxy hóa.

Thông tin về kỹ thuật hàn vảy cứng (Brazing) hay hàn đồng

Hàn vảy cứng (Brazing) nối hai phần kim loại với nhau bằng nhiệt và kim loại bù (hợp kim) là yếu tố liên kết hai phần chi tiết và nối chúng. Kim loại bù bắt buộc phải có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn kim loại cơ bản. Thuốc hàn thường được dùng trong suốt quá trình. Thuốc hàn là loại chất lỏng xúc tác khả năng thấm ướt khiến kim loại bù và kim loại nền dễ dàng khuyếch tán vào nhau để tạo ra mối hàn. Chúng cũng giúp loại bỏ một phần oxit để kim loại bù có thể liên kết chặt chẽ với kim loại nền. Thêm vào đó, thuốc hàn còn giúp làm sạch bề mặt chi tiết.

Chi tiết được hàn cứng nếu áp dụng đúng quy trình sẽ bền hơn kim loại nền nhưng sẽ kém hơn với mối hàn bằng phương pháp hàn nóng chảy. Hàn vảy cứng cũng có ít tác động nhất tới các phần kim loại nền.

Sửa chữa các vết nứt trên cơ phận tuabin khí

Các bộ phận, chi tiết cơ khí (gọi tắt là cơ phận) sử dụng trong tuabin khí hiện đại được chế tạo bằng các vật liệu siêu hợp kim đắt tiền để có thể chịu được tải khắc nghiệt do nhiệt, cơ học và hóa học khi chúng tiếp xúc với dòng khí nóng (hot gas path). Tuy nhiên, sau hàng trăm nghìn giờ hoạt động, các cơ phận này sẽ bị oxy hóa nghiêm trọng.

Vết nứt trên cánh động tuabin khí
Để nâng cao hiệu suất và giảm nguy cơ ngừng máy ngoài dự kiến, các cơ phận này phải được phục hồi, sửa chữa lại định kỳ bằng quá trình sửa chữa bằng phương pháp hàn hoặc thay mới. Để thuận lợi cho việc sửa chữa hàn, tất cả các sản phẩm cặn của quá trình oxy hóa, sulfid hóa và ăn mòn do nhiệt cao phải được loại bỏ khỏi bề mặt của các cơ phận, đặc biệt là các vết nứt sâu và hẹp.

Lớp cặn, gỉ ôxít thường hình thành trên bề mặt tiếp giáp của các vết nứt xảy ra ở các khu vực tiếp xúc trực tiếp với khí nóng (hot gas). Những vết nứt này trở nên đóng đầy cáu cặn bên trong khe nứt. 
Mục tiêu của xưởng dịch vụ sửa chữa là sửa chữa các cơ phận này bằng cách điền lại các vết nứt bằng hợp kim hàn (kim loại bù).
Thật không may, các hợp kim hàn (Brazing alloys) không thể chảy vào các vết nứt chứa đầy cặn oxit.

Hình 1: Bằng cách thay đổi áp suất giữa các mức áp dương, áp âm và áp khí quyển, hệ thống buồng Làm sạch Ion Florua Động (Dynamic Fluoride Ion Cleaning - DFIC), hình thành khí HF thoát ra khỏi các vết nứt sâu và lỗ nhỏ để làm sạch hiệu quả hơn các khu vực khó tiếp cận bị oxy hóa.

Các siêu hợp kim niken (Ni) và coban (Co) thường chứa nhôm (Al) và titan (Ti) giúp cải thiện độ bền nhưng đã làm phức tạp thêm vấn đề. Sự có mặt của  các nguyên tố này làm cho cặn hình thành chứa các cấu trúc tinh thể phức tạp rất khó để loại bỏ.
Một kỹ sư tại một xưởng sửa chữa cơ phận tuabin khí, cho biết: “Ở bề mặt ngoài của một khe nứt hẹp, cặn sẽ hình thành trong quá trình tuabin vận hành và chiếm một thể tích lớn. "Bạn không thể lấp đầy vết nứt bằng hợp kim hàn/bù, nếu vết nứt đã được lấp đầy bởi cặn oxit."
Theo phương pháp truyền thống được phát triển vào những năm 1970, đó là làm sạch bằng ion florua được thực hiện ở áp suất khí quyển để loại bỏ chất cặn oxy hóa. Tuy nhiên, các nghiên cứu về luyện kim học đã chỉ ra rằng nó chỉ cho kết quả tốt khi làm sạch các vết nứt rộng. Do có những hạn chế đối với việc sử dụng các hợp chất florua ở dạng bột và hoạt động ở áp suất khí quyển bình thường, nên nó khó xuyên qua các vết nứt hẹp, các quy trình ban đầu sử dụng một lượng bột xác định để tạo ra khí HF.
Do đó, khi sử dụng các hợp chất ở dạng bột, chẳng hạn như crom-florua, nhôm-florua hoặc PTFE (teflon), quy trình làm sạch thường phải được làm nhiều lần.
Khắc phục nhược điểm trên, phương pháp được gọi là Làm sạch Ion Florua Động (Dynamic Fluoride Ion Cleaning - DFIC), có khả năng làm sạch các vết nứt hẹp hơn bằng cách luân chuyển giữa áp suất âm, áp khí quyển và áp dương trước khi tiến hành hàn sửa vết nứt.
Quy trình DFIC, còn được gọi là Làm sạch Ion Hydrogen Fluoride (HF), do HF là kết quả của phản ứng của florua với các oxit khác nhau (trên bề mặt vết nứt). Khí HF có thể độc nếu nó thoát ra ngoài khí quyển. 
Tuy nhiên, những cải tiến trong việc sử dụng các máy đo dùng cảm biến để giám sát khí rò rỉ và  sử dụng các thiết bị điều khiển điện tử đã giúp cho việc vệ sinh các bộ phận trở nên an toàn hơn.
Ở nhiệt độ lớn hơn 955°C, ion florua sẽ phản ứng với các oxit hình thành trên bề mặt vết nứt, chuyển chúng thành florua kim loại ở thể khíĐiều này cho phép dòng khí này được đưa ra ngoài của vùng phản ứng.
Với DFIC, nhiệt độ phản ứng, nồng độ florua, mức áp suất và thời gian là các biến số được kiểm soát. Hệ thống điều khiển có thể được lập trình để làm sạch các loại hợp kim cụ thể, các độ rộng khác nhau của vết nứt, mức độ đóng cáu cặn và các quá trình oxy hóa khác nhau.
Trong quá trình làm sạch, khí HF và Hđược đưa vào buồng dần dần. Một chu trình làm sạch điển hình có thể bắt đầu từ 94% đến 96% hydro, nhưng có thể được thay đổi thành tỷ lệ 82:18 khí H2:HF, tùy thuộc vào kim loại nền. 
Một số hệ thống có thể làm sạch ở áp suất dưới áp khí quyển từ 0,13 bar đến 0,86 bar trong khi vẫn ở nhiệt độ xử lý. Bằng cách thay đổi áp suất giữa các mức áp dương, áp âm và áp khí quyển, hệ thống tạo khí HF vào và ra khỏi các vết nứt và lỗ nhỏ (Hình).
Người ta đã sử dụng thiết bị DFIC để điều chỉnh áp suất từ ​​thấp đến cao, để đẩy các ion florua xuống các chân của các vết nứt và giữ chúng ở đó một thời gian. Bằng cách thực hiện quá trình làm sạch trong điều kiện chân không, nhôm và titan bị làm cho cạn kiệt khỏi kim loại nền, và tạo ra một vùng bị bóc mòn sâu khoảng 0,0127mm. ”
Điều này cung cấp một lớp đệm là oxy dư trong buồng chân không có thể tái oxy hóa một phần đã làm sạch trong quá trình hàn sửa chữa. Vùng bóc mòn cho phép có đủ thời gian để chất điền hợp kim hàn (braze alloy) chảy và len lỏi vào các vết nứt trước khi quá trình oxy hóa xảy ra.
Các hợp kim của coban có thể phản ứng với florua để tạo ra một màng crom florua.
Crom florua là hợp chất chịu nhiệt độ cao nhất trong số các loại florua kim loại. Kết quả là, nó không bay hơi ở nhiệt độ thông thường được sử dụng trong DFIC.
Nếu không có chân không,  cơ phận phải được chuyển đến buồng chân không mà chịu nhiệt độ cao hơn và áp suất thấp hơn cần thiết cho đến khi crom florua bay hơi. 
Tuy nhiên, florua tạo thành có thể gây ô nhiễm cho buồng hàn hoặc máy bơm chân không. Ở áp suất khoảng 0,2 bar, crom florua sẽ ở thể khí, vì vậy có thể làm sạch mà không để lại cặn trên mối hàn.
Ngoài ra, quá trình chân không kép này sử dụng ít HF hơn vì các ôxít bị bay hơi ở nhiệt độ và nồng độ HF thấp hơn khi thực hiện dưới khí quyển. Điều này cũng làm giảm nguy cơ tấn công giữa các hạt (Intergranular attack- IGA) hay Ăn mòn giữa các hạt (IGC - Intergranular corrosion), hoặc có thể làm thay đổi cấu trúc vi mô của kim loại được làm sạch về mặt hóa học.

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Cặp đôi hoàn hảo: Digital Twins và Bảo trì dự đoán

Bảo trì dự đoán  thông qua nhiều tiến bộ trong việc thu thập và xử lý dữ liệu, giờ đây có thể dự đoán chính xác thời điểm và cách thức các bộ phận máy móc thiết bị sẽ bị hỏng. Điều quan trọng là  dữ liệu , như với hầu hết mọi thứ trong chuyển đổi số ( digital transformation ) . T hông tin là điều cần thiết trong thế kỷ 21, và nó không chỉ đơn thuần là có một cụm các điểm dữ liệu (a bunch of data points) và khả năng đọc của cảm biến (sensor readouts) - mà còn biết cách xử lý nó một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đây là điểm mấu chốt của việc bảo trì dự đoán , cũng như Digital Twins . Thanh Sơn tổng hợp và biên soạn từ nhiều nguồn Các nội dung của bài viết: Tại sao Bảo trì Dự đoán ngay bây giờ? Digital Twins là gì? Các loại Digital Twins khác nhau Digital Twins và bảo trì dự đoán   Làm thế nào để xác định sử dụng trường hợp nào để bảo trì dự đoán với Digital Twin? Các tùy chọn để xây dựng / triển khai Digital Twins Những thách thức chính trong khi xây...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...

Slide hướng dẫn phân tích hư hỏng và nâng cao độ tin cậy của thiết bị

Slide hướng dẫn phân tích hư hỏng và nâng cao độ tin cậy của thiết bị Biên soạn: Nguyễn Thanh Sơn - admin baoduongcokhi.com Tải slide: https://drive.google.com/file/d/1u8JdcjzU7qd9PH6eudxEThAYJ7LOlIgr/view?usp=sharing Tài liệu "Hướng dẫn phân tích hư hỏng và nâng cao độ tin cậy của thiết bị"  cung cấp cái nhìn toàn diện về các phương pháp phân tích hư hỏng (Root Cause Analysis - RCA) và các chiến lược cải thiện độ tin cậy của thiết bị công nghiệp. Tài liệu trình bày chi tiết các cơ chế gây hư hỏng phổ biến như quá tải, mỏi, ăn mòn và mài mòn, đồng thời phân tích các nguyên nhân gốc rễ từ yếu tố vật lý, con người và hệ thống quản lý. Tài liệu bao gồm các ví dụ thực tiễn từ các thảm họa công nghiệp nổi tiếng và các trường hợp cụ thể trong sản xuất, giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách áp dụng phân tích hư hỏng vào thực tế. Ngoài ra, tài liệu còn đề cập đến các đặc tính của vật liệu, ứng suất và các phương pháp chẩn đoán, cùng với các kỹ thuật tiên tiến để giảm thiểu hư hỏng do mỏ...

Phương pháp kết nối truyền động bằng đĩa ép chặt (Shrink disc)

Kết nối then Giả sử bạn muốn lắp 1 Đĩa răng lên 1 Trục, thông thường sẽ là 1 mối lắp gép dùng then, tuy nhiên việc kết nối bằng then sẽ tạo sự tập trung ứng suất tại rãnh then, sự mài mòn cơ học theo thời gian và sự lệch tâm trục. Phương pháp kết nối bằng đĩa ép chặt (Shrink Disc) tạo sự phân bố áp lực đồng đều nên sẽ loại bỏ các nhược điểm trên. Đĩa ép chặt này còn gọi là  thiết bị kết nối không dùng then (Keyless locking device) , đây là một phương pháp hiện đại để tạo sự kết nối cơ học.  Đĩa ép chặt  (shrink disc)  có hình  dạng của 1 mặt bích trục có ghép nối ma sát. Chức năng chính của đĩa ép chặt là kết nối an toàn giữa trục bằng ma sát. Ví dụ, truyền động với trục và truyền động trục lồng trục (hollow shaft). Đĩa ép tạo ra kết nối không có khe hở bằng cách ép moay-ơ vào trục. Kết nối này chủ yếu được sử dụng để truyền mô-men xoắn. Đĩa ép chỉ cung cấp các lực cần thiết và không tự truyền lực hoặc mô men giữa trục và moay-ơ. Đĩa ép không nằm trong đường...

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răn...

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để ...

Tại sao đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả của bơm ly tâm?

Trong hệ thống bơm ly tâm (centrifugal pump system), việc thiết kế và lựa chọn kích thước đường ống hút và đường ống xả không phải là ngẫu nhiên mà dựa trên cơ sở tính toán thủy lực nhằm đảm bảo hiệu quả vận hành, độ tin cậy và tuổi thọ thiết bị. Một điểm dễ thấy là trong nhiều hệ thống, đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả. Điều này xuất phát từ các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến kiểm soát tổn thất áp suất, chống xâm thực (cavitation) và đảm bảo điều kiện thủy lực tối ưu cho bơm. Sau đây là phân tích chi tiết: 1. Hiểu rõ nguyên lý hoạt động của bơm ly tâm Bơm ly tâm hoạt động dựa trên nguyên lý chuyển đổi năng lượng cơ học từ bánh công tác (impeller) thành động năng và áp năng của dòng chất lỏng. Chất lỏng được hút vào bơm qua cửa hút (suction inlet), tại đây bánh công tác gia tốc dòng chảy, sau đó chất lỏng được đẩy ra ngoài qua cửa xả (discharge outlet) với áp suất và vận tốc cao hơn. Lưu ý: Áp suất tại cửa hút luôn thấp hơn áp suấ...

Kỹ thuật hàn Temper Bead

Biên soạn Nguyễn Thanh Sơn , bản quyền thuộc baoduongcokhi.com Hàn temper bead là một kỹ thuật hàn đặc biệt, trong đó nhiệt lượng (heat input) từ các lớp hàn kế tiếp sẽ làm tôi (temper) các lớp hàn trước đó. Kết quả là cấu trúc hạt mịn (fine grain structure) và độ cứng thấp được hình thành trong vùng ảnh hưởng nhiệt (Heat-Affected Zone – HAZ). Đây là phương pháp rất hữu ích trong việc kiểm soát luyện kim vùng HAZ mà không cần xử lý nhiệt sau hàn (Post-Weld Heat Treatment – PWHT).  Kỹ thuật này thường được áp dụng trong các tình huống mà PWHT không thể thực hiện được vì lý do kỹ thuật hoặc kinh tế — chẳng hạn như khi thực hiện sửa chữa tại chỗ trong các nhà máy đang vận hành. Trong những trường hợp như vậy, hàn temper bead cho phép đạt được các đặc tính cơ học chấp nhận được cho mối hàn và kiểm soát kích thước HAZ ở mức tối thiểu. 1. Định nghĩa và cơ sở luyện kim Temper Bead Welding (TBW) là phương pháp hàn nhiều lớp (multi-pass welding) được bố trí theo trình tự cụ thể, trong đó...