Chuyển đến nội dung chính

So sánh Hàn TIG và Hàn Que

Biên dịch Thanh Sơn, bản quyền thuộc về baoduongcokhi.com

Tổng quan về Hàn

Trong ngành cơ khí chế tạo, hàn là kỹ thuật nối các chi tiết hoặc tạo lớp phủ trên bề mặt vật liệu (kim loại hoặc phi kim) để đáp ứng các yêu cầu sử dụng cụ thể. Đây là phương pháp liên kết cố định, không thể tháo rời, thông qua việc làm nóng chảy hoặc kết hợp áp lực để đạt liên kết ở cấp độ nguyên tử hoặc phân tử. Khi hàn, có thể dùng thêm vật liệu bổ sung hoặc không.

Hiện nay, các phương pháp hàn phổ biến gồm:

1. Hàn gió đá (Hàn khí)

  • Sử dụng khí oxy và acetylen (hoặc gas) để tạo nhiệt làm nóng chảy kim loại tại mối hàn.
  • Có thể thêm hoặc không thêm vật liệu bổ sung (que hàn).

2. Hàn hồ quang điện (Hàn que)

  • Dùng hồ quang điện giữa que hàn và vật liệu để làm nóng chảy kim loại.
  • Que hàn nóng chảy sẽ cung cấp kim loại bù vào mối hàn.

3. Hàn hồ quang dưới khí bảo vệ TIG (Tungsten Inert Gas)

  • Sử dụng điện cực tungsten (không nóng chảy) để tạo hồ quang hàn.
  • Khí trơ (Argon) bảo vệ mối hàn, đảm bảo chất lượng cao và bề mặt mịn.

4. Hàn hồ quang dưới khí bảo vệ MIG (Metal Inert Gas)

  • Sử dụng cuộn dây kim loại làm điện cực nóng chảy, được cấp liên tục.
  • Khí bảo vệ có thể là khí trơ (Argon) hoặc khí hoạt tính (CO₂).
  • Đây là phương pháp hàn bán tự động, phổ biến trong sản xuất công nghiệp.

5. Hàn Plasma

  • Biến thể từ hàn hồ quang, sử dụng năng lượng plasma để tạo nhiệt, cho mối hàn chất lượng cao.

6. Hàn Laser

  • Dùng năng lượng tia laser để hàn, thích hợp cho các ứng dụng đòi hỏi độ chính xác và thẩm mỹ cao.

7. Hàn tia điện tử

  • Sử dụng chùm tia điện tử để gia nhiệt và tạo mối hàn, chủ yếu dùng trong công nghệ cao.

8. Các phương pháp hàn đặc biệt khác

  • Hàn nổ, hàn ma sát, hàn đảo trộn, hàn TIG điện cực nén, và hàn nấu.

So sánh hàn TIG và Hàn Que:

1. Hàn GTAW (Gas Tungsten Arc Welding - Hàn TIG)

Còn gọi là hàn TIG, đây là một kỹ thuật hàn sử dụng điện cực không nóng chảy (tungsten) và khí bảo vệ.

Đặc điểm chính:

  • Điện cực: Tungsten (không nóng chảy).
  • Khí bảo vệ: Khí trơ (Argon hoặc Helium) để bảo vệ vùng hàn khỏi oxy hóa và tạp chất.
  • Bổ sung kim loại: Có thể sử dụng hoặc không cần (phụ thuộc vào yêu cầu mối hàn).
  • Nhiệt độ hàn: Cung cấp bằng hồ quang điện giữa điện cực tungsten và chi tiết hàn.
  • Kiểm soát: Rất chính xác, phù hợp cho các chi tiết nhỏ hoặc yêu cầu cao về chất lượng.

Ưu điểm:

  • Cho mối hàn sạch, đẹp và ít xỉ.
  • Có thể hàn nhiều loại vật liệu, kể cả thép không gỉ, nhôm, và titan.
  • Phù hợp với các mối hàn mỏng hoặc yêu cầu thẩm mỹ cao.

Nhược điểm:

  • Tốc độ hàn chậm hơn so với SMAW.
  • Yêu cầu kỹ thuật cao từ người thợ.
  • Chi phí thiết bị và khí bảo vệ cao.

2. Hàn SMAW (Shielded Metal Arc Welding - Hàn que)

Còn gọi là hàn que, đây là phương pháp hàn sử dụng điện cực nóng chảy có lớp vỏ bảo vệ.

Đặc điểm chính:

  • Điện cực: Là que hàn (nóng chảy và đồng thời cung cấp kim loại bù).
  • Khí bảo vệ: Được tạo ra từ sự cháy của lớp vỏ bọc trên que hàn.
  • Bổ sung kim loại: Cung cấp từ que hàn.
  • Nhiệt độ hàn: Cung cấp bởi hồ quang giữa que hàn và chi tiết hàn.

Ưu điểm:

  • Thiết bị đơn giản, dễ vận hành.
  • Không cần khí bảo vệ, thích hợp cho môi trường làm việc ngoài trời.
  • Phù hợp với các vật liệu dày, đặc biệt là thép carbon và thép hợp kim thấp.

Nhược điểm:

  • Mối hàn thường có xỉ, cần phải làm sạch sau hàn.
  • Chất lượng không cao như GTAW với các mối hàn mỏng hoặc vật liệu nhạy cảm.
  • Không thích hợp cho các chi tiết phức tạp hoặc yêu cầu thẩm mỹ.

So sánh trực tiếp:

Tiêu chíGTAW (TIG)SMAW (Hàn que)
Điện cựcTungsten (không nóng chảy)Que hàn (nóng chảy)
Khí bảo vệArgon/HeliumTừ lớp vỏ bọc của que hàn
Ứng dụngMối hàn chính xác, vật liệu mỏngVật liệu dày, môi trường khắc nghiệt
Chất lượngCao, mối hàn sạch và đẹpTrung bình, cần làm sạch xỉ
Tốc độ hànChậmNhanh
Kỹ thuật yêu cầuCaoTrung bình
Chi phíCao (khí bảo vệ và thiết bị)Thấp (thiết bị đơn giản)

Khi nào sử dụng?

  • GTAW: Sử dụng khi cần mối hàn chính xác, sạch đẹp, hoặc hàn các vật liệu đặc biệt như thép không gỉ, nhôm.
  • SMAW: Sử dụng cho các mối hàn dày, kết cấu lớn, hoặc trong môi trường ngoài trời.

---
Xin chào bạn! 
Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa. 
Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. 
Nguyễn Thanh Sơn

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Tặng ebook: Root Cause Failure Analysis (Phân tích tìm nguyên nhân hư hỏng)

Để chào đón phiên bản web mới, baoduongcokhi.com gửi tặng các bạn ebook hay: Root Cause Failure Analysis. Ebook contents: Part I: Introduction to Root Cause Failure Analysis Chapter 1 Introduction Chapter 2 General Analysis Techniques Chapter 3 Root Cause Failure Analysis Methodology Chapter 4 Safety-Related Issues Chapter 5 Regulatory Compliance Issues Chapter 6 Process Performance   Part II: Equipment Design Evaluation Guide Chapter 7 Pumps Chapter 8 Fans. Blowers, and Fluidizers Chapter 9 Conveyors Chapter 10 Compressors Chapter I I Mixers and Agitators Chapter 12 Dust Collectors Chapter 13 Process Rolls Chapter 14 Gearboxes/Reducers Chapter 15 Steam Traps Chapter 16 Inverters Chapter 17 Control Valves Chapter 18 Seals and Packing

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răn...

Chọn vật liệu chế tạo bánh răng và xử lý nhiệt

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Điều cần thiết là chọn vật liệu và xử lý nhiệt thích hợp phù hợp với ứng dụng dự kiến ​​của bánh răng. Vì các bánh răng được ứng dụng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, chẳng hạn như máy móc công nghiệp, thiết bị điện/điện tử, đồ gia dụng và đồ chơi, và bao gồm nhiều loại vật liệu, nên chúng tôi muốn giới thiệu các vật liệu điển hình và phương pháp xử lý nhiệt của chúng. Hộp số 1. Các loại vật liệu chế tạo bánh răng a) S45C (Thép cacbon dùng cho kết cấu máy): S45C là một trong những loại thép được sử dụng phổ biến nhất, chứa lượng carbon vừa phải ( 0,45% ). S45C dễ kiếm được và được sử dụng trong sản xuất bánh răng trụ thẳng, bánh răng xoắn, thanh răng, bánh răng côn và bánh răng trục vít bánh vít . Xử lý nhiệt và độ cứng đạt được: nhiệt luyện độ cứng Không < 194HB Nhiệt luyện bằng cách nung nóng, làm nguội nhanh (dầu hoặc nước) và ram thép, còn gọi là quá...

Đo khe hở ổ đỡ dễ dàng với Plastigauge

Đo khe hở ổ đỡ là công việc thường xuyên khi kiểm tra bảo dưỡng máy quay. Thông thường để kiểm tra khe hở ổ trượt (thường là loại 2 nửa), có các cách làm sau: Cách 1: Bạn dùng dây chì đo đường kính/bề dày dây bằng loại đồng hồ so chuyên dụng như hình dưới, sau đó dán dây chì lên mặt ngõng trục (dùng băng keo giấy), lắp nửa trên ổ đỡ vào, xiết bulong nắp vỏ gối đỡ và sau đó lấy dây chì ra đo lại chiều dày bằng thước chuyên dụng có đồng hồ so để tính ra khe hở (khe hở bán kính sẽ bằng 1/2 bề dày dây chì đo được). Đồng hồ so chuyên dụng đo đường kính/bề dày dây chì Cách 2: Bạn đo đường kính trục Dtrục (dùng panme đo ngoài), đo đường kính lỗ ổ đỡ Dbạc (dùng panme đo lỗ), sau đó lấy Dbac-Dtruc. Phương pháp này tùy thuộc rất nhiều vào tay nghề người thợ và sai số dụng cụ đo. Trong nhiều hoàn cảnh, bạn không thể đo được đường kính trục (khi sửa chữa không tháo máy hoàn toàn gối mà chỉ tháo nắp) thì dùng phương pháp 1. Cách 3 : Đo khe hở bằng thước nhét bằng cách dùng thước nhét 2 bên trục, kh...

Hướng dẫn chi tiết Phương pháp Cân Tâm RIM & FACE

Sau đây tôi sẽ đăng lần lượt nội dung bài HD cách cân chỉnh bằng PP RIM & FACE. Đây là HD mang tính lý thuyết giúp bạn hiểu sâu hơn về PP này. Bài viết này tôi phải đánh máy hơi dài nên bài viết sẽ cập nhật tiếp sau mỗi ngày. Phương pháp này biểu diễn trên tờ giấy biểu đồ, các giá trị đo, tính toán và kết quả lượng shim thêm bớt và lượng dịch chuyển máy được thể hiện hoàn toàn trên giấy: (click lên hình để xem rõ hơn) KẾT QUẢ Sheet 1 Sheet2 Sheet 3 Kết quả biểu diễn trên giấy của phương pháp cân tâm RIM & FACE Khái niệm về PP RIM & FACE Phương pháp cân chỉnh RIM & FACE dùng biểu đồ để minh họa là một kỹ thuật mà cho thấy quan hệ vị trí của hai hoặc hơn hai đường tâm trục trên một tờ giấy biểu đồ. Từ biểu đồ này có thể tính toán ra được số lá căn (shim) cần thay đổi thêm vào hay bớt đi ở các chân máy và cũng như lượng dịch chuyển máy để đạt được độ đồng tâm đúng theo yêu cầu. QUY ƯỚC Để thực hiện các bước cân tâm này, chúng ta phải theo một số quy ước sa...

Tải Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí [pdf]

Tên giáo trình: Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí. Tác giả: Nguyễn Công Cát. NXB: Lao động xã hội Lời nói đầu Trường CĐCN Hà Nội đã và đang thực hiện dự án (HIC - J1CA) do chính phủ Nhật Bản viện trợ. Mục tiêu của dự án là: Tăng cường khả năng đào tạo công nhân kỹ thuật cho ba ngành (gia công cơ khí, gia công kim loại tấm, điều khiển điện - điện tử). Các thiết bị được viện trợ đều là những thiết bị công nghệ cao như các máy công cụ điểu khiển số, máy công cụ vạn năng có độ chính xác cao, máy đo ba chiểu (3D), máy mài tròn, mài phẳng... Ngoài những kiến thức về chuyên môn, học sinh còn được hiểu biết về những kiến thức kỹ thuật bảo trì bảo dưỡng máy và thiết bị thường ngày sử dụng. Để đáp ứng nhu cầu học và dạy của trường chúng tôi soạn thảo giáo trình: Bảo dưỡng & bảo trì thiết bị cơ khí. Giáo trình đề cập những kiến thức cơ bản về kỹ thuật sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy và thiết bị với kiến thức này giúp cho học sinh có thể phát hiện, bảo dưỡng bảo trì, sửa...

Tải giáo trình chuyên nghành cơ khí [pdf]

Danh mục sách chuyên nghành cơ khí do chúng tôi tìm kiếm sưu tầm trên internet, đường link google drive có sẵn (pdf).  Nếu có điều kiện các bạn nên mua sách để ủng hộ tác giả và NXB nhé! Link tải giáo trình vẫn đang tiếp tục được cập nhật hàng ngày...... Ngày cập nhật: 26/8/2025 -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 1 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng, TH.S. Phan Đăng Phong NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 734 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 2 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2004) Số trang: 601 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 3 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 653 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ ...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...