Chuyển đến nội dung chính

TỔNG QUÁT VỀ bôi trơn thiết bị cơ khí

I. Giới thiệu chung

1.Ma sát

- Lực cản chuyển động, xuất hiện khi 2 hoặc nhiều bề mặt tiếp xúc nhau

- Các loại ma sát :

- Ma sát khô :

- Ma sát trượt

- Ma sát lăn

- Ma sát nửa ướt

2.Sự bôi trơn

- Giảm ma sát và mài mòn nhờ phân cách các bề mặt tiếp xúc bằng một lớp mỏng chất bôi trơc bề mặt, giảm tiếng ồn

- Che kíc bề mặt khỏi bụi bẩn, bụi kim loại trong điều kiện vật liệu bôi trơn được cung cấp lăn tục

Chất bôi trơn có nhiều dạng :

- rắn : than chì, đisunphít vonfram, đisunphít môlypđen MoS2

- lỏng : dầu nhớt

- nửa rắn : mỡ bôi trơn

II.Các chế độ bôi trơn

- Bôi trơn thủy động

Image Hosting by PictureTrail.com

- Bôi trơn hỗn hợp

Image Hosting by PictureTrail.com

- Bôi trơn màng mỏng

Image Hosting by PictureTrail.com

- Bôi trơn thủy động đàn hôì

Image Hosting by PictureTrail.com

- Tác dụng của các chế độ bôi trơn khác nhau

Image Hosting by PictureTrail.com

III.Các loại dầu mỡ nhờn công nghiệp


Image Hosting by PictureTrail.com

1.Theo công dụng :
- Dầu mỡ bảo dưỡng :
- Dầu động cơ, dầu thủy lực, dầu bánh răng, dầu tua-bin, mỡ bôi trơn, …
- Dầu sản xuất :
- Dầu gia công kim lọai
- Dầu truyền nhiệt
- Dầu nhiệt luyện
- Dầu chế biến

2.Theo thành phần :
- Dầu mỡ gốc khóang
- Dầu mỡ tổng hợp

IV.Dầu bôi trơn
1.Các chức năng thông thường :
- Giảm ma sát
- Giảm mài mòn
- Làm mát
- Chống rỉ
- Làm sạch
2.Thành phần
Dầu gốc khóang:

- Nguồn nguyên liệu thường là sự pha trộn nhiều lọai dầu thô thích hợp

- Tính chất lý hóa tùy thuộc lọai dầu thô và qui trình lọc dầc loại dầu gốc khoáng cơ sở: Parafin, Napten, Aromatic

Dầu tổng hợp:

- Kết hợp các chất có phân tử lượng nhỏ thành các chất có phân tử lượng lớn hơn bằng các phản ứng hóa học

- Các lọai dầu gốc tổng hợp :

- Hidrô cácbon tổng hợp : polyalphaolephin, dialkylbenzen, polyisobutylen

- Este hữu cơ : diaxit este, polyoleste

- Các chất khác : polyglycol, photphat este, silicon, silicat este,..

Đặc điểm của dầu tổng hợp

- Ưu điểm :

- Tính chất và tính năng họat động chọn lọc

- Tuổi thọ sử dụng cao

- Ít hao

- Đáp ứng các yêu cầu chuyên biệt

- Sử dụng an tòan hơn

- Dễ thải bỏ hơn

- Nhược điểm :

- Gía thành cao

- Ít tương hợp với vật liệu làm kín

- Độ bền thủy phân kém

- Ít tương hợp với các lọai dầu khác

Phụ gia

- Ngay cả lọai dầu gốc tốt nhất cũng không thể đáp ứng đủ yêu cầu bôi trơn cho các máy móc ngày nay

- Các chất phụ gia giúp tăng cường tính năng sẵn có của dầu gốc hoặc mang lại các tính năng cần thiết khác

- Kinh tế hơn so với việc tăng cường xử lý dầu gốc bằng công nghệ lọc dầu

Các lọai phụ gia

- Phụ gia làm thay đổi tính chất của dầu gốc

- Phụ gia làm tăng chỉ số độ nhớt

- Phụ gia làm giảm nhiệt độ rót chảy

- Chất chống biến dạng phốt

- Phụ gia bảo vệ dầu

- Chất chống ôxi hóa

- Chất chống bọt

- Chất khử họat tính kim lọai

- Phụ gia bảo vệ bề mặt kim lọai

- Phụ gia chống mài mòn

- Chất ức chế ăn mòn

- Phụ gia tẩy rửa

- Phụ gia phân tán

- Phụ gia giảm ma sát

3.Các đặc trưng chủ yếu của dầu bôi trơn

- Độ nhớt

- Tíng bôi trơn (Chỉ số độ nhớt :VI)

- Điểm chớp cháy cốc kín/cốc hở

- Điểm rót chảy

- Độ kiềm tổng

- Độ axít tổng

Trong đó hai đặc trưng quan trọng nhất của dầu bôi trơn là độ nhớt và tính năng bôi trơn

Độ nhớt

- Khả năng chống lại chuyển động của dầu nhớt (độ đặc của dầu nhớt). . Độ nhớt càng cao thì dầu càng có khả năng chịu tải lớn nhưng đồng thời cũng làm hao hụt công suất do nội masát trong dầu

- Dầu đặc : độ nhớt cao

- Dầuloãng : độ nhớt thấp

Độ nhớt động lực

- Số đo lực cần thiết để làm trượt một lớp dầu trên một lớp dầu khác

- Thường được đo bằng centiPoise (cP)

Độ nhớt động học

- Thời gian để một thể tích chuẩn chảy do trọng lực qua một ống chuẩn ở một nhiệt độ chuẩn (40oC hoặc 100oC)

- Đo bằng centiStokes, cSt

Độ nhớt động học =Độ nhớt động lực/khối lượng riêng

Các yếu tố ảnh hưởng tới độ nhớt

- Độ nhớt thay đổi do :

- Nhiệt độ : nhiệt độ tăng, độ nhớt giảm

- Áp suất :

- Áp suất tăng, độ nhớt tăng

- Tốc độ :

- Tốc độ cao, độ nhớt giảm

Tính năng bôi trơn(VI):

Là khả năng bám dính trên bề mặt chi tiết máy để tạo ra màng dầu (nêm dầu) mỏng có tác dụng giảm masát.Tính chất này rất quan trong trong chế độ bôi trơn màng mỏng và bôi trơn hỗn hợp

Điểm chớp cháy

- Nhiệt độ thấp nhất mà dưới áp suất khí quyển hơi dầu sẽ bắt cháy khi gặp ngọn lửa

- biểu thị nguy cơ cháy trong khi tồn trữ

- đánh gía tình trạng của dầu trong sử dụng

- Các phương pháp đo :

- cốc hở Cleveland Open Cup (COC)

- cốc kín Pensky Martin Closed Cup (PMCC)

- thông thường điểm chớp cháy cốc hở cao hơn cốc kín khỏang 15 - 20oC

Điểm rót chảy

- Nhiệt độ thấp nhất mà dầu còn có thể rót chảy được :

- Biểu thị tính chảy của dầu ở nhiệt độ thấp

- Đặc biệt quan trọng đối với các nước ôn đới

- Có thể hạ thấp điểm rót chảy nhờ phụ gia

Độ kiềm tổng (TBN)

- Số đo độ kiềm của dầu động cơ

- Biểu thị độ kiềm tương đương với lượng hydroxit kali trong mỗi gam dầu (mgKOH/g)

- Lý do thử nghiệm :

- Đối với dầu mới : chọn lọai nhớt có TBN phù hợp với hàm lượng Sulphur của nhiên liệu. Thông thường TBN = 20 x S%

- Đối với dầu đang sử dụng : xác định độ kiềm còn lại trong dầu. Thông thường TBN <= 50% gía trị ban đầu thì cần thay dầu

Độ axít tổng (TAN)

- Số đo độ axít của dầu

- Đo bằng lượng hydroxit kali (KOH) tính bằng mg cần để trung hòa lượng axít có trong 1 gam dầu (mgKOH/g)

- Lý do thử nghiệm :

- Xác định mức độ ôxi hóa của dầu

- Cho biết lúc nào cần thay dầu

4.Thay dầu

- Trong qúa trình sử dụng dầu nhớt bị biến chất do :

- ôxi hóa, axít, cặn bùn

- tạp nhiễm : bụi, muội than, chất liệu mài mòn, nước, glycol, nhiên liệu, …

- sự suy giảm các chất phụ gia

- Định kỳ thay nhớt :

- Phụ thuộc chất lượng dầu, điều kiện họat động của thiết bị, ảnh hưởng của môi trường

- Nhà sản xuất thiết bị thường khuyến cáo định kỳ thay dầu thích hợp trong điều kiện vận hành bình thường

- Có thể phân tích dầu để xác định thời điểm thay dầu thích hợp

5.Một số loại dầu bôi trơn thông dụng:

Dầu thủy lực

- Chức năng : truyền lực, bôi trơn, làm mát, làm kín

- Tiêu chuẩn công nghiệp :

- DIN 51526 :

- P.1(HL)

- P. 2 (HLP)

- AFNOR NF E 48-603 :

- P2 : HH, HL,HG

- P1 : HM, HR, HV

- US Steel 126, 127

- Tiêu chuẩn của nhà sản xuất thiết bị :

- Denison HF-1, HF-2, HF-0

- Cincinati-Milacron P-57, P-69, P-70

- Vickers

Dầu thủy lực BP

- Dầu thủy lực thông dụng

- thông thường : Energol HLP-Z, HLP-HM

- có dải nhiệt độ làm việc rộng : Bartran HV

- có tính tẩy rửa : Vanellus C3 10W; Energol HLP-D

- có tính năng làm việc nặng nhọc (nhiệt độ cao, áp suất lớn) : Autran DX III, Bartran HV

- Dầu thủy lực chống cháy : Enersyn SF-C/ SF-D

- Dầu thủy lực phân hủy sinh học : Biohyd

Dầu bánh răng công nghiệp

- Chức năng : bôi trơn, làm mát, làm kín, giảm chấn động

- Tiêu chuẩn công nghiệp :

- DIN 51517 P.3 (CLP)

- AGMA 9005- D94

- US Steel 224

- Tiêu chuẩn của nhà sản xuất thiết bị :

- David Brown S1.53 101

- Flender 22.07

Dầu bánh răng công nghiệp BP

- Dầu bánh răng chịu cực áp :

- Energol GR-XP : gốc khóang

- Energol GR-XF : gốc khóang

- Dầu bánh răng tổng hợp :

- Enersyn SG & SG-XP : gốc polyglycol

- Enersyn HTX : gốc polyalphaolephin

- Dầu bánh răng hở :

- Energol GR 3000-2 : gốc bitum

Dầu máy nén khí

- Chức năng : bôi trơn, làm mát, làm kín

- Tiêu chuẩn :

- DIN 51506 :

- VB, VBL

- VC, VCL

- VDL

- ISO/DP 6521:

- DAA, DAB (máy nén khí pit-tông)

- DAG, DAH (máy nén khí rô-to)

Dầu tuần hoàn

- Không phải là một loại dầu chuyên dùng nào, thường là các dầu khoáng với các phụ gia cần thiết

- Dầu nhờn được đưa từ một điểm trung tâm đến các điểm cần bôi trơn trong một nhóm máy móc

- Cần tiêu tán một nhiệt lượng lớn cho dầu

- Cần điều chỉnh nhiệt độ cho dầu hồi

- Tạp nhiễm nhiều

- Cần lọc dầu khỏi nước, cặn, không khí

Các tính chất quan trọng của dầu tuần hoàn

- Tính tách nước/ tách khí tốt

- Bền ô-xi hóa tốt để dùng được lâu

Các loại dầu tuần hoàn BP

Loại dầu Tính chất Ghi chú

Energol CS Chỉ số độ nhớt cao

Energol HP Chỉ số độ nhớt trung bình + Phụ gia

Energol THB Chỉ số độ nhớt cao + Phụ gia Dầu tua-bin

Turbinol Chỉ số độ nhớt cao + Phụ gia Dầu tua-bin

Energol HLP Chỉ số độ nhớt cao + Phụ gia Dầu thủy lực

Energol SHF Chỉ số độ nhớt cao + Phụ gia Dầu thủy lực

V.Mỡ bôi trơn

- Thành phần :

- Chất làm đặc : 5 - 20% (xà phòng/không xà phòng)

- Dầu nhớt : 75 - 95% (khóang/tổng hợp)

§ Các trường hợp nên sử dụng mỡ để bôi trơn

§ Máy móc làm việc liên tục nhưng không có yêu cầu tháo mở thường xuyên

§ Các cơ cấu quay cần đảm bảo độ kín khít cao mà bôi trơn bằng dầu không thể đáp ứng được

§ Cơ cấu cẩn dược bôi trơn nhưng nếu sử dụng dầu sẽ bị chảy ra ngoài

§ khi nhiệt độ của chi tiết được bôi trơn thay đổi trong khoảng rộng

  • Chế độ bôi trơn hợp lý: Bơm mỡ khoảng 1/3 đến 2/3 thể tích khoang chứa mỡ. Khoảng 2-4 tháng cần bổ sung mỡ một lần, trong thời hạn 1 năm cần thay toàn bộ mỡ mới

Mỡ bôi trơn BP

- Mỡ bôi trơn tổng quát :

- Energrease Multi-purpose

- Longlife Grease L2, L3

- Mỡ công nghiệp :

- Energrease LS 2,3 & LS-EP 0, 1, 2, 3

- Energrease LC 2

- Mỡ chịu nhiệt : Energrease HTG 2

- Mỡ lỏng dùng cho bánh răng : Energrease FG 00-EP

- Mỡ bôi trơn trung tâm : Energrease ZS 00

- Mỡ bánh răng hở : Energrease OG

- Mỡ thực phẩm : BP Premium Food Machinery Grease

VI.Chất rắn bôi trơn

  • Khái niệm: Là những hợp chất hóa học tồn tại dưới dạng tinh thể (thường ở dạng bột), rất bền vững trước các tác động của axít, kiềm, nước, chịu được nhiệt độ cao, dính bám chắc trên bề mặt kim loại để thực hiện chức năng bôi trơn
  • Các trường hợp sử dụng chất rắn bôi trơn
    • Khi không dùng được mỡ hoặc dầu bôi trơn (trong môi trường nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, môi trường chân không, axít, kiềm)
    • Các trường hợp không nên sử dụng dầu mỡ vì lý do kỹ thuật (các hệ thống máy quang học, máy điện tử)

- Một số loại chất rắn bôi trơn thường gặp: : than chì, đisunphít vonfram, đisunphít môlypđen MoS2

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để ...

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răn...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...

Tại sao đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả của bơm ly tâm?

Trong hệ thống bơm ly tâm (centrifugal pump system), việc thiết kế và lựa chọn kích thước đường ống hút và đường ống xả không phải là ngẫu nhiên mà dựa trên cơ sở tính toán thủy lực nhằm đảm bảo hiệu quả vận hành, độ tin cậy và tuổi thọ thiết bị. Một điểm dễ thấy là trong nhiều hệ thống, đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả. Điều này xuất phát từ các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến kiểm soát tổn thất áp suất, chống xâm thực (cavitation) và đảm bảo điều kiện thủy lực tối ưu cho bơm. Sau đây là phân tích chi tiết: 1. Hiểu rõ nguyên lý hoạt động của bơm ly tâm Bơm ly tâm hoạt động dựa trên nguyên lý chuyển đổi năng lượng cơ học từ bánh công tác (impeller) thành động năng và áp năng của dòng chất lỏng. Chất lỏng được hút vào bơm qua cửa hút (suction inlet), tại đây bánh công tác gia tốc dòng chảy, sau đó chất lỏng được đẩy ra ngoài qua cửa xả (discharge outlet) với áp suất và vận tốc cao hơn. Lưu ý: Áp suất tại cửa hút luôn thấp hơn áp suấ...

Tải giáo trình chuyên nghành cơ khí [pdf]

Danh mục sách chuyên nghành cơ khí do chúng tôi tìm kiếm sưu tầm trên internet, đường link google drive có sẵn (pdf).  Nếu có điều kiện các bạn nên mua sách để ủng hộ tác giả và NXB nhé! Link tải giáo trình vẫn đang tiếp tục được cập nhật hàng ngày...... Ngày cập nhật: 13/6/2023 -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 1 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng, TH.S. Phan Đăng Phong NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 734 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 2 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2004) Số trang: 601 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 3 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 653 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ ...

Sơ đồ tuabin khí chu trình hỗn hợp (combined cycle)

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com CCGT được gọi là chu trình kết hợp trong nhà máy điện, có sự tồn tại đồng thời của hai chu trình nhiệt trong một hệ thống, trong đó một lưu chất làm việc là hơi nước và một lưu chất làm việc khác là một sản phẩm khí đốt. Giải thích rõ hơn: Turbine khí chu trình hỗn hợp (Combined Cycle Gas Turbine - CCGT) là một hệ thống phát điện sử dụng cùng một nguồn nhiên liệu để vận hành hai loại máy phát điện khác nhau: một máy phát điện dẫn động bởi tuabin khí (gas turbine) và một máy phát điện dẫn động bởi tuabin hơi nước (steam turbine). Hệ thống CCGT được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện, do có thể giảm thiểu lượng khí thải và tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng. Nhà máy điện CCGT Trong hệ thống CCGT, nguồn nhiên liệu (thường là khí tự nhiên natural gas hoặc dầu) được đốt trong máy tuabin khí dẫn động cho máy phát điện generator để sản xuất điện. Hơi nước được tạo ra từ lò hơi thu hồi nhiệt (Heat Re...

Kỹ thuật hàn Temper Bead

Biên soạn Nguyễn Thanh Sơn , bản quyền thuộc baoduongcokhi.com Hàn temper bead là một kỹ thuật hàn đặc biệt, trong đó nhiệt lượng (heat input) từ các lớp hàn kế tiếp sẽ làm tôi (temper) các lớp hàn trước đó. Kết quả là cấu trúc hạt mịn (fine grain structure) và độ cứng thấp được hình thành trong vùng ảnh hưởng nhiệt (Heat-Affected Zone – HAZ). Đây là phương pháp rất hữu ích trong việc kiểm soát luyện kim vùng HAZ mà không cần xử lý nhiệt sau hàn (Post-Weld Heat Treatment – PWHT).  Kỹ thuật này thường được áp dụng trong các tình huống mà PWHT không thể thực hiện được vì lý do kỹ thuật hoặc kinh tế — chẳng hạn như khi thực hiện sửa chữa tại chỗ trong các nhà máy đang vận hành. Trong những trường hợp như vậy, hàn temper bead cho phép đạt được các đặc tính cơ học chấp nhận được cho mối hàn và kiểm soát kích thước HAZ ở mức tối thiểu. 1. Định nghĩa và cơ sở luyện kim Temper Bead Welding (TBW) là phương pháp hàn nhiều lớp (multi-pass welding) được bố trí theo trình tự cụ thể, trong đó...

Phương pháp kết nối truyền động bằng đĩa ép chặt (Shrink disc)

Kết nối then Giả sử bạn muốn lắp 1 Đĩa răng lên 1 Trục, thông thường sẽ là 1 mối lắp gép dùng then, tuy nhiên việc kết nối bằng then sẽ tạo sự tập trung ứng suất tại rãnh then, sự mài mòn cơ học theo thời gian và sự lệch tâm trục. Phương pháp kết nối bằng đĩa ép chặt (Shrink Disc) tạo sự phân bố áp lực đồng đều nên sẽ loại bỏ các nhược điểm trên. Đĩa ép chặt này còn gọi là  thiết bị kết nối không dùng then (Keyless locking device) , đây là một phương pháp hiện đại để tạo sự kết nối cơ học.  Đĩa ép chặt  (shrink disc)  có hình  dạng của 1 mặt bích trục có ghép nối ma sát. Chức năng chính của đĩa ép chặt là kết nối an toàn giữa trục bằng ma sát. Ví dụ, truyền động với trục và truyền động trục lồng trục (hollow shaft). Đĩa ép tạo ra kết nối không có khe hở bằng cách ép moay-ơ vào trục. Kết nối này chủ yếu được sử dụng để truyền mô-men xoắn. Đĩa ép chỉ cung cấp các lực cần thiết và không tự truyền lực hoặc mô men giữa trục và moay-ơ. Đĩa ép không nằm trong đường...