Chuyển đến nội dung chính

Sử dụng phần mềm quản lý bảo trì CMMS MAXIMO ở nhà máy điện

Lâu nay, việc quản lý các hoạt động bảo trì nhà máy công nghiệp ở VN vẫn theo kiểu thủ công. Mới đây, Công ty Giải pháp công nghệ thông tin Avenue đã áp dụng thành công hệ thống phần mềm Quản lý thiết bị và bảo trì MAXIMO tại các nhà máy lọc dầu, hóa chất và sẽ đưa giải pháp này vào ngành điện, nhằm tăng hiệu quả, hiệu suất hoạt động cho các nhà máy điện…
http://www.ist.co.za/data/images/MXEnterprise.gif

Maximo 5 là phiên bản mới nhất của MRO Software (MRO-Mỹ) với nhiều tính năng ưu việt như: Quản lý tài sản, quản lý công việc, quản lý nguyên vật liệu và quản lý mua sắm thiết bị nhằm giúp các doanh nghiệp tối ưu hoá hiệu quả và năng suất công việc, đồng thời giúp cho nhà quản lý theo dõi các hoạt động bảo trì và xem xét các thành phần cần cải tiến, sửa chữa. Maximo 5 hiện được sử dụng tại hơn 10.000 doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ và tổ chức trên thế giới, là sản phẩm chủ lực của MRO-nhà cung cấp các giải pháp quản lý tài sản tầm chiến lược hàng đầu hiện nay

Tại Hội thảo do Avenue tổ chức tại Hà Nội về bảo trì, bảo dưỡng các nhà máy điện gần đây, hàng loạt vấn đề liên quan đến hiệu suất, tuổi thọ, lợi nhuận của các nhà máy điện đã được đặt ra. Các chuyên gia cho rằng, nhiều nhà đầu tư sau khi đưa nhà máy vào vận hành dường như quá coi trọng tới sản lượng điện sản xuất mà xem nhẹ khâu bảo trì, bảo dưỡng hệ thống thiết bị máy móc. Nói đúng hơn, việc quản lý thiết bị, bảo trì hiện vẫn theo thói quen “hỏng đâu, thay đấy” và thiếu đi một giải pháp chiến lược mang tính bền vững cho cả nhà máy.

“Ví dụ như khi mua thiết bị thay thế, họ thường không tính đến mua những thiết bị nào thật cần thiết, số lượng bao nhiêu và tính toán thời gian thay thế. Vì thế, trong các kho chứa, có những thiết bị cả năm trời không đụng đến do chưa có nhu cầu. Điều này không chỉ phát sinh thêm chi phí lưu kho mà thiết bị có thể bị hỏng hóc, đồng vốn bị lãng phí vì không được quay vòng” một chuyên gia cho biết.

Ngay cả việc sử dụng nhân viên bảo trì cũng khá tùy tiện, thiếu quy chuẩn đặc thù trong việc tiếp xúc với bộ phận thiết yếu, gây nguy cơ mất an toàn trong toàn hệ thống nhà máy. Nhiều thiết bị đã đã quá tuổi thọ nhưng vì thói quen chỉ “thay khi hỏng” nên có trường hợp, nhà máy phải ngừng hoạt động, gây ảnh hưởng tới doanh số bán hàng, hao tổn nhiên liệu khởi động, lãng phí chi phí cơ hội khắc phục sự cố.

Vậy, làm thế nào để các nhà máy điện hoạt động có hiệu quả và không xảy ra những sự cố đáng tiếc trong quá trình vận hành?

Trong trào lưu “quản lý tài nguyên doanh nghiệp” thông qua hệ thống phần mềm bắt đầu được hình thành, đã xuất hiện một số nhà cung cấp có “tên tuổi”. Thế nhưng việc tìm kiếm phần mềm tối ưu cho từng nhà máy sản xuất công nghiệp như lọc dầu, hóa chất và nhà máy điện thì chưa nhiều.

Công ty Avenue gần đây đã tiếp cận thị trường và áp dụng thành công phần mềm Quản lý thiết bị và bảo trì MAXIMO đối với một số nhà máy của JVPC, KNOC, PV Drilling, PV GAS, Công ty nhựa hóa chất Phú Mỹ và đặc biệt là tại nhà máy lọc dầu Dung Quốc do tập đoàn Technip của Pháp làm chủ thầu.

Ông Jim Davis, Giám đốc điều hành Avenue cho biết, MAXIMO là hệ thống phần mềm phục vụ cho công tác điều hành sản xuất, hữu ích đối với các dự án dầu khí, giàn khoan, nhà máy khí, nhiệt, ống dẫn, viễn thông, cầu cảng và đặc biệt là nhà máy điện thông qua việc cung cấp một giải pháp tổng thể nhằm quản lý và bảo trì thiết bị một cách có hệ thống. Nhờ đó, DN sẽ quản lý, theo dõi tình trạng thiết bị, kiểm soát bảo trì và phân công nhân viên bảo trì một cách khoa học và hiệu quả kinh tế hơn.

Theo đó, khi sử dụng MAXIMO, sẽ giảm thời gian ngừng máy, tăng tốc độ chạy máy, giảm khuyết tật sai sót, giảm tới 15% chi phí bảo trì và đặc biệt, tăng 30% năng lực sản xuất.

Phân tích hiệu quả cụ thể đối với nhà máy điện, ông Jim Davis cho biết: “Sử dụng MAXIMO không chỉ khắc phục được thói quen bảo trì bảo dưỡng tùy tiện mà còn nâng hiệu suất và lợi nhuận lên rõ rệt”. Theo đó, các nhà máy điện sẽ chủ động xây dựng một kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng hoàn hảo thông qua việc lên kế hoạch mua sắm một cách chính xác những thiết bị nào, số lượng mỗi loại thiết bị bao nhiêu, thời điểm nào cần thay thế. Nhờ đó, sẽ giảm lượng tiền mua thiết bị thay thế từ 3 – 5%, giảm chi phí tồn kho thiết bị thay thế từ 20 – 30%...

Đối với vấn đề nhân lực bảo trì, MAXIMO cũng đưa ra yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn của một nhân viên bảo trì. Cụ thể, phần mềm sẽ chỉ rõ nhân lực nào sẽ đáp ứng được yêu cầu bảo trì từng thiết bị của nhà máy. Và khi bảo trì cần phải mang những dụng cụ, vật dụng thay thay thế nào, thay vì lỉnh kỉnh hàng túi đồ và thiết bị nhưng có nhiều thứ không dùng đến. Vì vậy, tiết kiệm nhân công bảo trì xấp xỉ 20%.

Ông Jim Davis nói: “Cuộc hội thảo tại Hà Nội với chủ đề tăng cường hiệu suất, tuổi thọ và lợi nhuận cho các nhà máy điện là một đòn bẩy để chúng tôi có thể tiếp tục thúc đẩy các nhà đầu tư quan tâm hơn đến việc quản lý bảo trì nhà máy của họ một cách khoa học và hiệu quả”. Theo đó, so với việc đi mua giải pháp từ nước ngoài, sẽ tiết kiệm được 40% chi phí trong khi chất lượng dịch vụ như nhau và không bị lệ thuộc vào chuyên gia các nước.
sưu tầm từ internet

SCCK.TK

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để ...

Tải giáo trình chuyên nghành cơ khí [pdf]

Danh mục sách chuyên nghành cơ khí do chúng tôi tìm kiếm sưu tầm trên internet, đường link google drive có sẵn (pdf).  Nếu có điều kiện các bạn nên mua sách để ủng hộ tác giả và NXB nhé! Link tải giáo trình vẫn đang tiếp tục được cập nhật hàng ngày...... Ngày cập nhật: 13/6/2023 -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 1 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng, TH.S. Phan Đăng Phong NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 734 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 2 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2004) Số trang: 601 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 3 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 653 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ ...

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răn...

Tại sao đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả của bơm ly tâm?

Trong hệ thống bơm ly tâm (centrifugal pump system), việc thiết kế và lựa chọn kích thước đường ống hút và đường ống xả không phải là ngẫu nhiên mà dựa trên cơ sở tính toán thủy lực nhằm đảm bảo hiệu quả vận hành, độ tin cậy và tuổi thọ thiết bị. Một điểm dễ thấy là trong nhiều hệ thống, đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả. Điều này xuất phát từ các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến kiểm soát tổn thất áp suất, chống xâm thực (cavitation) và đảm bảo điều kiện thủy lực tối ưu cho bơm. Sau đây là phân tích chi tiết: 1. Hiểu rõ nguyên lý hoạt động của bơm ly tâm Bơm ly tâm hoạt động dựa trên nguyên lý chuyển đổi năng lượng cơ học từ bánh công tác (impeller) thành động năng và áp năng của dòng chất lỏng. Chất lỏng được hút vào bơm qua cửa hút (suction inlet), tại đây bánh công tác gia tốc dòng chảy, sau đó chất lỏng được đẩy ra ngoài qua cửa xả (discharge outlet) với áp suất và vận tốc cao hơn. Lưu ý: Áp suất tại cửa hút luôn thấp hơn áp suấ...

Sơ đồ tuabin khí chu trình hỗn hợp (combined cycle)

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com CCGT được gọi là chu trình kết hợp trong nhà máy điện, có sự tồn tại đồng thời của hai chu trình nhiệt trong một hệ thống, trong đó một lưu chất làm việc là hơi nước và một lưu chất làm việc khác là một sản phẩm khí đốt. Giải thích rõ hơn: Turbine khí chu trình hỗn hợp (Combined Cycle Gas Turbine - CCGT) là một hệ thống phát điện sử dụng cùng một nguồn nhiên liệu để vận hành hai loại máy phát điện khác nhau: một máy phát điện dẫn động bởi tuabin khí (gas turbine) và một máy phát điện dẫn động bởi tuabin hơi nước (steam turbine). Hệ thống CCGT được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện, do có thể giảm thiểu lượng khí thải và tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng. Nhà máy điện CCGT Trong hệ thống CCGT, nguồn nhiên liệu (thường là khí tự nhiên natural gas hoặc dầu) được đốt trong máy tuabin khí dẫn động cho máy phát điện generator để sản xuất điện. Hơi nước được tạo ra từ lò hơi thu hồi nhiệt (Heat Re...

Phương pháp kết nối truyền động bằng đĩa ép chặt (Shrink disc)

Kết nối then Giả sử bạn muốn lắp 1 Đĩa răng lên 1 Trục, thông thường sẽ là 1 mối lắp gép dùng then, tuy nhiên việc kết nối bằng then sẽ tạo sự tập trung ứng suất tại rãnh then, sự mài mòn cơ học theo thời gian và sự lệch tâm trục. Phương pháp kết nối bằng đĩa ép chặt (Shrink Disc) tạo sự phân bố áp lực đồng đều nên sẽ loại bỏ các nhược điểm trên. Đĩa ép chặt này còn gọi là  thiết bị kết nối không dùng then (Keyless locking device) , đây là một phương pháp hiện đại để tạo sự kết nối cơ học.  Đĩa ép chặt  (shrink disc)  có hình  dạng của 1 mặt bích trục có ghép nối ma sát. Chức năng chính của đĩa ép chặt là kết nối an toàn giữa trục bằng ma sát. Ví dụ, truyền động với trục và truyền động trục lồng trục (hollow shaft). Đĩa ép tạo ra kết nối không có khe hở bằng cách ép moay-ơ vào trục. Kết nối này chủ yếu được sử dụng để truyền mô-men xoắn. Đĩa ép chỉ cung cấp các lực cần thiết và không tự truyền lực hoặc mô men giữa trục và moay-ơ. Đĩa ép không nằm trong đường...

Kỹ thuật hàn Temper Bead

Biên soạn Nguyễn Thanh Sơn , bản quyền thuộc baoduongcokhi.com Hàn temper bead là một kỹ thuật hàn đặc biệt, trong đó nhiệt lượng (heat input) từ các lớp hàn kế tiếp sẽ làm tôi (temper) các lớp hàn trước đó. Kết quả là cấu trúc hạt mịn (fine grain structure) và độ cứng thấp được hình thành trong vùng ảnh hưởng nhiệt (Heat-Affected Zone – HAZ). Đây là phương pháp rất hữu ích trong việc kiểm soát luyện kim vùng HAZ mà không cần xử lý nhiệt sau hàn (Post-Weld Heat Treatment – PWHT).  Kỹ thuật này thường được áp dụng trong các tình huống mà PWHT không thể thực hiện được vì lý do kỹ thuật hoặc kinh tế — chẳng hạn như khi thực hiện sửa chữa tại chỗ trong các nhà máy đang vận hành. Trong những trường hợp như vậy, hàn temper bead cho phép đạt được các đặc tính cơ học chấp nhận được cho mối hàn và kiểm soát kích thước HAZ ở mức tối thiểu. 1. Định nghĩa và cơ sở luyện kim Temper Bead Welding (TBW) là phương pháp hàn nhiều lớp (multi-pass welding) được bố trí theo trình tự cụ thể, trong đó...