Chuyển đến nội dung chính

Tổng quan về công nghệ Tuabin khí M701F


Công ngh Tuabin khí loi "F" được nâng cp trên cơ s loi "D" được Hãng Mitsubishi bt đu nghiên cu t nhng năm 1989. Tuabin khí loi F có nhit đ vào tuabin (TIT) được thiết lp khong 1350 0C, hiu sut ca tuabin khí "F-Serises" trong chu trình hn hp vào khong 56 - 57% (LHV). Tuabin khí loi "F" bao gm 2 loi là M501F (60Hz) và M701F (50Hz), bt đu được nghiên cu ng dng công ngh nâng cao ti trung tâm Takasago R&D (MHI), tng thi gian vn hành ca t máy M701F có th vượt hơn 1.2 triu gi.

1.       Giới thiệu tổng quan về chủng loại tuabin khí M701F của hãng Mitsubishi:
Công nghệ Tuabin khí loại "F" được nâng cấp trên cơ sở loại "D" được Hãng Mitsubishi bắt đầu nghiên cứu từ những năm 1989. Tuabin khí loại F có nhiệt độ vào tuabin (TIT) được thiết lập ở khoảng 1350 0C, hiệu suất của tuabin khí "F-Serises" trong chu trình hỗn hợp vào khoảng 56 - 57% (LHV). Tuabin khí loại "F" bao gồm 2 loại là M501F (60Hz) và M701F (50Hz), bắt đầu được nghiên cứu ứng dụng công nghệ nâng cao tại trung tâm Takasago R&D (MHI), tổng thời gian vận hành của tổ máy M701F có thể vượt hơn 1.2 triệu giờ.
Tổ máy sử dụng công nghệ 701F được lắp đặt lần đầu vào năm 1992 tại nhà máy Kanazawa P/S Yokohama (Nhật bản) để cung cấp cho lưới điện thành phố Tokyo. Với hiệu suất cao, loại máy M701F đã được lắp đặt tại nhiều nước trên thế giới như Nhật Bản, Thái Lan, Chi Lê, Argentian. Năm 2001, 03 tổ máy Tuabin khí M701F đã được lần đầu tiên được lắp đặt tại Việt Nam thông qua dự án Nhà máy điện Chu trình hỗn hợp Phú Mỹ 1.  
2.       Thông số hiệu suất thô:
Bảng thông số hiệu suất tổ máy tuabin khí loại "F" được trình bày như trong bảng 01.
Bảng 01 _ Thông số hiệu suất thô của Gas Turbine "F-Series"
GT model
M701F
Speed (rpm)
3000
Output (MW)
241.92
Efficiency (%)
38.2
Pressure ratio
17
Combine Cycle Output (MW) *
239.16
(*) Single shaft one GT one ST one Generator

 
3.       Đặc điểm thiết kế:
Chi tiết về các bộ phận chính trong Tuabin khí "F-Series":

 

 Hình 01 _ Mitsubishi M701F Gas Turbine (50Hz Machine)

 

a.       Cấu hình:
Là loại rotor đơn trục được kết chồng từ các tầng cánh của máy nén và tuabin tạo thành 1 khối liên kết chặt chẽ. Toàn bộ chiều dài rotor được đỡ bởi 02 gối trục, mỗi gối trục có 2 two-element tilting pad bearings. Gối trục chặn là loại multi-pad sử dụng hệ thống nhớt để bôi trơn trực tiếp. Đầu cuối của trục được thiết kế nhỏ dần nhằm tránh sự giản nở nhiệt (A cold end drive minimizes the effect of thermal expansion).
 
 Hình 02 _ Cấu tạo Tuabin khí loại M701F (Mitshubishi)
b.       Máy nén gió:
Máy nén gió có tất cả 17 tầng cánh, 4 tầng cánh đầu loại DCA (Double Circular Arc) airfoils nhằm nhận được lượng gió vào cao nhất. Khi phủ lại lớp coating bên ngoài, cánh máy nén đều được thay thế in-situ (The compressor blades are replaceable in-situ when re-coating and so on).
Để tránh sự xung động và mất ổn định trong máy nén khi khởi động và mang tải, hệ thống được thiết kế 2 cấp xả LP/HP được đặt ở tầng số 6 và số 11 của máy nén.
c.        Cánh Tuabin:
4 tầng cánh được thiết kế để duy trì trạng thái nhiệt động tốt nhất. Cánh tĩnh và cánh động tuabin được chế tạo từ vật liệu nickel cao cấp trên nền tảng hợp kim siêu bền và công nghệ làm mát tiên tiến (state-of-the-art).
 
Hình 03 _ Cấu tạo cánh Tuabin khí loại M701F (Mitsubishi)

 
d.       Buồng đốt:
Loại DLN (Dry Low NOx) bảo trì hàng năm, được sử dụng trong các tổ máy tuabin khí loại F. Đặc điểm này giúp việc bảo trì tổ máy được thực hiện dễ dàng và giảm hàm lượng NOx trong khí thải xuống mức thấp nhất (hàm lượng NOx khí thải khi đốt khí < 25 ppm, khi đốt dầu < 230 ppm).
e.       Hệ thống làm mát rotor:
Hệ thống làm mát tuabin gồm một mạch làm mát rotor và 3 tầng cánh tĩnh đầu, một mạch làm mát cho 3 tầng cánh động đầu tiên. Gió làm mát được lấy từ đầu thoát máy nén gió và trích từ vỏ buồng đốt. Gió được trích ra để làm mát và chèn tuabin disk, cánh động sau khi qua bộ sấy gas. Nhiệt thải ra từ bộ sấy được dùng để sấy nhiên liệu gas nhằm nâng cao hiệu suất cho tổ máy gas turbine. Gió từ đầu thoát máy nén được đưa trực tiếp đến làm mát cánh tĩnh và đầu cánh động tầng 1 trong khi các tầng cánh tuabin phía sau được làm mát bằng gió trích ra từ các tầng cánh 6/ 11/ 14 của máy nén.
4.       Cải tiến và nâng cao công nghệ
Ngày nay, các vật liệu chịu nhiệt cao cấp được dùng để chế tạo cánh tuabin đều được phủ lớp bảo vệ như TBC (Thermal Barrier Coating), và công nghệ chèn được mô tả có thể làm việc ở nhiệt độ 15000C. Tuabin khí cấp C thuộc "G-series" bắt đầu được sản xuất thương mại từ năm 1997. Công nghệ cao cấp này sau đó được đưa vào cải tiến nâng cấp Tuabin khí "F-Series". Kết quả là, nhiệt độ TIT của Tuabin khí "F-Series" ngày nay đã tăng đến mức 14000C.


 
www.baoduongcokhi.com (http://beta.pmtp.com.vn)

Related Posts by Categories



Nhận xét

  1. Khi viết bài này ko biết người viết đã xin phép Cty Koryo ở Takasago thuộc MHI chưa?
    Tôi nghĩ phần dịch thuật cũng như các tên gọi trong GAS TURBINE chưa được chuẩn xác. Người viết này cũng đã tìm hiểu nhiều về loại máy M701F (như 17 vòng cánh ở buồng nén khí hay nhiệt độ ở buồng đốt cũng như coating cách ở phần turbine...). Tuy nhiên khi giới thiệu 1 loại máy mà ko đưa sơ đồ nguyên lý hoạt động lên sẽ làm cho người đọc khó hiểu.
    Tôi có biết 1 ít về các loại máy M501G, M501F, M701F hay loại máy mới nhất hiện tại là M501J nếu cần hướng dẫn về cấu tạo chi tiết của từng bộ phận thì cứ liên lạc

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Các bạn có câu hỏi gì, cứ mạnh dạn trao đổi nhé, baoduongcokhi sẵn sàng giải đáp trong khả năng của mình.

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răn...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...

Chọn vật liệu chế tạo bánh răng và xử lý nhiệt

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Điều cần thiết là chọn vật liệu và xử lý nhiệt thích hợp phù hợp với ứng dụng dự kiến ​​của bánh răng. Vì các bánh răng được ứng dụng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, chẳng hạn như máy móc công nghiệp, thiết bị điện/điện tử, đồ gia dụng và đồ chơi, và bao gồm nhiều loại vật liệu, nên chúng tôi muốn giới thiệu các vật liệu điển hình và phương pháp xử lý nhiệt của chúng. Hộp số 1. Các loại vật liệu chế tạo bánh răng a) S45C (Thép cacbon dùng cho kết cấu máy): S45C là một trong những loại thép được sử dụng phổ biến nhất, chứa lượng carbon vừa phải ( 0,45% ). S45C dễ kiếm được và được sử dụng trong sản xuất bánh răng trụ thẳng, bánh răng xoắn, thanh răng, bánh răng côn và bánh răng trục vít bánh vít . Xử lý nhiệt và độ cứng đạt được: nhiệt luyện độ cứng Không < 194HB Nhiệt luyện bằng cách nung nóng, làm nguội nhanh (dầu hoặc nước) và ram thép, còn gọi là quá...

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để ...

Tải Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí [pdf]

Tên giáo trình: Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí. Tác giả: Nguyễn Công Cát. NXB: Lao động xã hội Lời nói đầu Trường CĐCN Hà Nội đã và đang thực hiện dự án (HIC - J1CA) do chính phủ Nhật Bản viện trợ. Mục tiêu của dự án là: Tăng cường khả năng đào tạo công nhân kỹ thuật cho ba ngành (gia công cơ khí, gia công kim loại tấm, điều khiển điện - điện tử). Các thiết bị được viện trợ đều là những thiết bị công nghệ cao như các máy công cụ điểu khiển số, máy công cụ vạn năng có độ chính xác cao, máy đo ba chiểu (3D), máy mài tròn, mài phẳng... Ngoài những kiến thức về chuyên môn, học sinh còn được hiểu biết về những kiến thức kỹ thuật bảo trì bảo dưỡng máy và thiết bị thường ngày sử dụng. Để đáp ứng nhu cầu học và dạy của trường chúng tôi soạn thảo giáo trình: Bảo dưỡng & bảo trì thiết bị cơ khí. Giáo trình đề cập những kiến thức cơ bản về kỹ thuật sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy và thiết bị với kiến thức này giúp cho học sinh có thể phát hiện, bảo dưỡng bảo trì, sửa...

BẢNG TRA SIZE FLANGE, BOLT & NUT

Tra size bolt- nut 1- BẢNG TRA SIZE FLANGE, BOLT & NUT For class 150 Flanges STT size of flanges (inches) number of bolt Đường kính Bolt (Inches) Đường kính Bolt  ( MM) Leng of blots  L =mm 1 1/2 4 1/2 M14 60-60 2 3/4 4 1/2 M14 65-65 3 1 4 1/2 M14 65-80 4 1 1/4 4 1/2 M14 70-85 5 1 1/2 4 1/2 M14 70 85 6 2 4 5/8 M16 85 95 7 2/ 1/2 4 5/8 M16 90 100 8 ...

Tải giáo trình chuyên nghành cơ khí [pdf]

Danh mục sách chuyên nghành cơ khí do chúng tôi tìm kiếm sưu tầm trên internet, đường link google drive có sẵn (pdf).  Nếu có điều kiện các bạn nên mua sách để ủng hộ tác giả và NXB nhé! Link tải giáo trình vẫn đang tiếp tục được cập nhật hàng ngày...... Ngày cập nhật: 26/8/2025 -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 1 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng, TH.S. Phan Đăng Phong NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 734 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 2 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2004) Số trang: 601 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 3 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 653 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ ...

Đo khe hở ổ đỡ dễ dàng với Plastigauge

Đo khe hở ổ đỡ là công việc thường xuyên khi kiểm tra bảo dưỡng máy quay. Thông thường để kiểm tra khe hở ổ trượt (thường là loại 2 nửa), có các cách làm sau: Cách 1: Bạn dùng dây chì đo đường kính/bề dày dây bằng loại đồng hồ so chuyên dụng như hình dưới, sau đó dán dây chì lên mặt ngõng trục (dùng băng keo giấy), lắp nửa trên ổ đỡ vào, xiết bulong nắp vỏ gối đỡ và sau đó lấy dây chì ra đo lại chiều dày bằng thước chuyên dụng có đồng hồ so để tính ra khe hở (khe hở bán kính sẽ bằng 1/2 bề dày dây chì đo được). Đồng hồ so chuyên dụng đo đường kính/bề dày dây chì Cách 2: Bạn đo đường kính trục Dtrục (dùng panme đo ngoài), đo đường kính lỗ ổ đỡ Dbạc (dùng panme đo lỗ), sau đó lấy Dbac-Dtruc. Phương pháp này tùy thuộc rất nhiều vào tay nghề người thợ và sai số dụng cụ đo. Trong nhiều hoàn cảnh, bạn không thể đo được đường kính trục (khi sửa chữa không tháo máy hoàn toàn gối mà chỉ tháo nắp) thì dùng phương pháp 1. Cách 3 : Đo khe hở bằng thước nhét bằng cách dùng thước nhét 2 bên trục, kh...