Chuyển đến nội dung chính

KPI đo lường và quản lý chức năng bảo dưỡng (P2)

Bài viết này tập trung vào việc xác định chỉ số KPI theo dõi hiệu quả hoạt động cho các chức năng bảo dưỡng, chứ không phải là sự tổ chức cho hệ thống bảo dưỡng.

Chức năng bảo dưỡng có thể liên quan đến các đơn vị khác nằm ngoài tổ chức bảo dưỡng. Tương tự, bộ phận bảo dưỡng đã được thêm vào trách nhiệm vượt ra ngoài chức năng bảo dưỡng. Và như vậy, sẽ có thêm chỉ số KPI theo dõi hoạt động bổ sung để báo cáo. Các chỉ số KPI theo dõi hoạt động cho đơn vị bảo dưỡng có thể bao gồm các chỉ số KPI cho các lĩnh vực khác như hoạt động an toàn sức khỏe, quản lý nhân viên, đào tạo và phát triển, v.v…

Tiến trình độ tin cậy của các tài sản

Việc quản lý sự hoạt động của các tài sản hữu hình là không thể thiếu để kinh doanh thành công. Những gì chúng ta quản lý là quá trình kinh doanh cần thiết để tạo ra kết quả. Một trong những quá trình kinh doanh đó là trách nhiệm duy trì độ tin cậy tài sản hữu hình. Tiến trình độ tin cậy của tài sản được thể hiện trong hình 3. Nó là một phần của một quá trình kinh doanh lớn hơn rất nhiều trong trách nhiệm quản lý toàn bộ doanh nghiệp.

Một tiến trình chủ động độ tin cậy của tài sản được biểu diễn bởi bảy thành phần trong mô hình trên nhằm vào hiệu quả hoạt động yêu cầu của doanh nghiệp, đáp ứng tất cả các mục tiêu doanh nghiệp. Dưới đây sẽ mô tả ngắn gọn từng thành phần như sau:

Tập trung vào kinh doanh, thể hiện ở hộp màu xanh lá cây bên trái, tập trung vào việc duy trì độ tin cậy tài sản hữu hình dựa trên các mục tiêu kinh doanh của công ty. Đánh giá các khả năng đóng góp của các tài sản chính cho mục tiêu của doanh nghiệp. Cần xác định các tài sản quan trọng đóng góp lớn nhất cho nhà máy và mục tiêu hiệu quả cụ thể.

Xác định nhu cầu công việc, như một quá trình, dựa trên cơ sở kỹ thuật để tạo ra chương trình độ tin cậy của tài sản. Chương trình xác định hoạt động và kiểm soát các kiểu hư hỏng tác động đến khả năng của thiết bị để thực hiện chức năng xác định ở mức độ hiệu quả yêu cầu. Các hoạt động được đánh giá để xem với giá trị của chúng thì có cần phải làm dựa trên hậu quả của các hư hỏng.

Lập kế hoạch: phát triển các quy trình và phiếu yêu cầu công việc cho các hoạt động công việc. Các thủ tục xác định các yêu cầu nguồn lực, phòng ngừa an toàn và các hướng dẫn cho công việc đặc biệt để thực thi công việc.

Lên lịch trình (tiến độ): đánh giá sự sẵn sàng của tất cả các nguồn lực cần thiết cho công việc trong một khung thời gian xác định. Thông thường các công việc này đòi hỏi các thiết bị phải ngừng hoạt động. Cũng cần phải xem xét lại lịch trình sản xuất. Nguồn lực phải được gắn vào một lịch trình công việc cụ thể. Việc sử dụng các nguồn lực là cân bằng đầu ra.

Trong quá trình thực thi, nhân sự cần thiết phải qua đào tạo, sử dụng nhân sự có khả năng thực hiện công việc.

Quá trình theo dõi cập nhật đáp ứng với các thông tin được thu thập trong quá trình thực hiện. Công việc đã hoàn thành sẽ ghi lại ý kiến những gì đã làm và những gì đã được phát hiện ra. Thời gian và nhân lực thực tế để hoàn thành công việc được ghi chép lại. Tình trạng công việc được cập nhật là đã hoàn thành hoặc không hoàn thành. Các công việc yêu cầu sửa chữa, được tạo ra từ việc phân tích dữ liệu kiểm tra. Các yêu cầu về thay đổi bản vẽ và quy trình.

Quá trình phân tích sự hoạt động đánh giá hiệu quả hoạt động của chương trình bảo dưỡng. Cần xác định khoảng cách giữa quá trình hoạt động thực tế và hoạt động yêu cầu. Dữ liệu bảo dưỡng trước đó được so với quá trình hoạt động hiện hành. Chi phí hoạt động bảo dưỡng cần được xem xét. Nếu khoảng cách trên là đáng kể thì được giải quyết bằng việc xem xét lại các chức năng xác định nhu cầu công việc.

Mỗi thành phần trên là quan trọng để cung cấp một chiến lược bảo dưỡng có hiệu quả. Bỏ sót bất kỳ thành phần nào cũng sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt động thiết bị thấp, tăng chi phí bảo dưỡng hoặc cả hai.

Ví dụ, sự xác định nhu cầu công việc có hệ thống sẽ xác định đúng công việc sẽ được thực hiện ở thời gian hợp lý. Nếu xác định nhu cầu công việc không hợp lý, nguồn lực cho bảo dưỡng có thể bị lãng phí. Công việc không cần thiết hoặc không chính xác sẽ được lập kế hoạch. Một khi được thực thi, công việc này có thể không đạt được các kết quả thực hiện mong muốn, mặc dù chi phí bảo dưỡng là đáng kể. Nếu không có sự lập kế hoạch chính xác thì thực hiện công việc hiệu quả chỉ là còn là cơ hội. Quá Trình Bảo Dưỡng Được Lập Kế Hoạch là một chu kỳ. Công việc bảo dưỡng được đặt mục tiêu để đạt được yêu cầu về hiệu quả hoạt động của tài sản. Hiệu quả của nó được xem xét và các cơ hội cải tiến được xác định. Điều này đảm bảo sự cải tiến liên tục trong quá trình hoạt động bị tác động bởi bảo dưỡng.

Trong tiến trình bảo dưỡng có kế hoạch tồn tại bên trong hai vòng lặp. Lập kế hoạch, lên lịch trình, thực thi và theo dõi tạo thành vòng lặp đầu tiên. Một khi các hoạt động bảo dưỡng được xác định ban đầu, một chương trình bảo dưỡng tài sản, dựa trên kiến thức hiện tại và các yêu cầu, được bắt đầu. Các hoạt động bảo dưỡng được chọn sẽ được ban hành ở tần suất được thiết kế và giới hạn bảo dưỡng. Quá trình này là tự duy trì.

Vòng lặp thứ hai bao gồm thành phần Xác định nhu cầu công việc và phân tích hiệu quả. Đây là vòng lặp cải tiến liên tục. Hiệu quả hoạt động thực tế của tài sản được bám sát hiệu quả hoạt động được yêu cầu (xác định theo đòi hỏi kinh doanh). Xác định khoảng cách giữa hoạt động thực tế và yêu cầu. Đưa ra các nguyên nhân tạo ra khoảng cách đo và đề nghị các hành động khắc phục.

(Hết p2)

Thanh Sơn biên dịch từ tài liệu của Ivara

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Bảo trì dự đoán, (Predictive maintenance), là gì?

Bảo trì dự đoán, (Predictive maintenance), là gì? Nguồn: Wikipedia Biên dịch Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  baoduongcokhi.com. Xem thêm: Bảo trì (Maintenance) là gì? Bảo trì dựa trên tình trạng CBM (Condition-Based Mainienance) Bảo trì dựa trên tình trạng  (Condition-based maintenance CBM) là gì? Bảo trì tập trung vào độ tin cậy RCM: 9 nguyên tắc của chương trình bảo dưỡng phòng ngừa hiện đại (Full) . Định nghĩa bảo trì 4.0 Bảo trì dự đoán, được thiết kế để giúp xác định tình trạng của thiết bị đang sử dụng, nhằm ước tính thời điểm bảo trì nên được thực hiện. Cách tiếp cận này, hứa hẹn tiết kiệm chi phí, so với bảo trì phòng ngừa định kỳ, hoặc dựa trên thời gian, bởi vì các nhiệm vụ chỉ được thực hiện khi đã chắc chắn. Vì vậy, nó được coi là bảo trì dựa trên tình trạng được thực hiện, khi được đề xuất bởi các ước tính, về trạng thái xuống cấp của một hạng mục. Từ dự báo của bảo trì dự đoán, cho phép chúng ta lên kế hoạch và lich trình cho việc Bảo trì phục hồi thuận tiện, và n...

Bảo trì dựa trên tình trạng, (Condition-based maintenance CBM) là gì?

Bảo trì dựa trên tình trạng, (Condition-based maintenance CBM) Nguồn: Wikipedia Biên dịch Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  baoduongcokhi.com. Xem thêm: Bảo trì (Maintenance) là gì? Bảo trì dự đoán (Predictive Maintenance) là gì? Bảo trì dựa trên tình trạng CBM (Condition-Based Mainienance) Bảo trì tập trung vào độ tin cậy RCM: 9 nguyên tắc của chương trình bảo dưỡng phòng ngừa hiện đại (Full) . Định nghĩa bảo trì 4.0 Thảo luận về thế hệ bảo trì thứ 4 Đo rung động trên động cơ điện Bảo trì dựa trên tình trạng, ( CBM ), được mô tả ngắn gọn, là bảo trì khi có nhu cầu. Mặc dù cũ hơn nhiều theo trình tự thời gian, Nó được coi là một phần hoặc thực hành bên trong lĩnh vực bảo trì dự đoán rộng hơn, và mới hơn, nơi các công nghệ AI mới, và khả năng kết nối được đưa vào hoạt động, và nơi từ viết tắt CBM, thường được sử dụng để mô tả “Giám sát dựa trên tình trạng”, hơn là việc bảo trì. Bảo trì CBM được thực hiện, sau khi một hoặc nhiều chỉ báo, cho thấy thiết bị sắp hỏng, hoặc hiệu suất thi...

Bảo trì tập trung vào độ tin cậy RCM: 9 nguyên tắc của chương trình bảo dưỡng phòng ngừa hiện đại (Full)

Các chương trình bảo trì hiệu quả nhất là có tính chuyển biến. Chúng đang thay đổi và cải tiến liên tục. Luôn tận dụng tốt hơn các nguồn lực khan hiếm của chúng ta. Luôn trở nên hiệu quả hơn trong việc ngăn chặn những hư hỏng quan trọng đối với doanh nghiệp của chúng ta. Khi cải tiến chương trình bảo trì, bạn cần hiểu rằng không phải tất cả các cải tiến đều có cùng một đòn bẩy: Thứ nhất , hãy tập trung vào việc loại bỏ các nội dung công việc bảo trì không cần thiết. Điều này giúp loại bỏ việc duy trì lao động và vật tư. Nhưng nó cũng giúp loại bỏ việc lập kế hoạch, lên lịch trình, quản lý và báo cáo về công việc bảo trì này. Nghe thêm bài khác bằng cách  Đăng ký kênh Podcast của Bảo Dưỡng Cơ Khí Thứ hai , thay đổi các nội dung công việc đại tu hoặc thay thế dựa trên thời gian thành các nội dung công việc dựa trên tình trạng. Thay vì thay thế một linh kiện sau nhiều giờ vận hành, hãy sử dụng kỹ thuật theo dõi tình trạng để đánh giá xem linh kiện đó...

BẢO TRÌ PHÒNG NGỪA (PREVENTIVE MAINTENANCE)

Giới thiệu Bảo trì phòng ngừa hay bảo trì ngăn ngừa là bất cứ một hoạt động nào được thực hiện để kéo dài tuổi thọ của thiết bị và tránh những hư hỏng trước thời hạn. Ví dụ: kiểm tra thiết bị, bôi trơn điều chỉnh máy và kiểm tra dự đoán (bảo trì dự đoán) và bảo trì định kỳ, thường là thay thế chi tiết. Kỹ thuật giám sát tình trạng Giám sát tình trạng là một quá trình xác định tình trạng của máy móc đang lúc hoạt động hay lúc ngừng hoạt động. Nếu một vấn đề nào đó được phát hiện thì thiết bị giám s...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trụ...

Các loại ổ trượt (Journal bearing)

Ổ trượt (Journal Bearing) là một bộ phận quan trọng trong các thiết bị quay như tuabin, máy nén, bơm, hộp số... Nhiệm vụ chính của ổ trượt là đỡ trục, chịu lực và duy trì vị trí trục trong khi thiết bị quay. Việc lựa chọn đúng loại ổ trượt ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ thiết bị, độ ồn định và hiệu suất vận hành. Ổ trượt có loại trụ tròn hoặc loại chia 2 nửa. Hiện nay, hầu hết ổ trượt được thiết kế 2 nửa để dễ dàng tháo lắp bảo dưỡng. Thường thì toàn bộ tải của ổ trượt theo phương hướng xuống nên nửa ổ trên chỉ có tác dụng như nắp bảo vệ ổ trượt và chứa dầu. Xem thêm: Ổ trục Integral squeeze film damper (ISFD) là gì, nó hoạt động như thế nào? Nguyên lý làm việc và dạng hư hỏng của ổ trục thủy động lực (Hydrodynamic Bearings): Phần mở đầu Nguyên lý làm việc và dạng hư hỏng của ổ trục thủy động lực (Hydrodynamic Bearings): Phần 1 Các ổ trượt được phân loại như sau: 1.    Ổ trượt trụ tròn (plain Journal) Loại ổ trượt Đặc điểm kỹ thuật ...

CÔNG NGHỆ GIA CÔNG VẬT LIỆU BẰNG DÒNG HẠT MÀI

Gia công dòng hạt mài (Abrasive Jet Machining - AJM)   1. Nguyên lý gia công :                                                   Hình 1: Nguyên lý gia công dòng hạt mài.  Gia công dòng hạt mài là phương pháp bóc vật liệu khi dòng khí khô mang hạt mài với vận tốc cao tác động lên chi tiết. Sự va đập của các phần tử hạt mài vào bề mặt chi tiết gia công tạo thành một lực tập trung đủ lớn, gây nên một vết nứt nhỏ, và dòng khí mang cả hạt mài và mẩu vật liệu nứt (mòn) đi ra xa. Phương pháp này rất thuận lợi để gia công các loại vật liệu giòn, dễ vỡ. Khí bao gồm nhiều loại như không khí, CO2, nitơ, heli,…  Khí sử dụng có áp suất từ 0,2 - 1,4 MPa, dòng khí có hạt mài có vận tốc lên đến 300m/s và được điều khiển bởi một van. Quá trình thường được thực hiện bởi một công nhân điều khiển vòi phun hướng dòng hạt mài chi tiết.  Xem kênh Youtube củ...