Chuyển đến nội dung chính

Lý thuyết cơ bản về rung động máy (P1)



Lý thuyết rung động và phân tích tín hiệu dữ liệu rung động là chủ đề phức tạp và là những chủ đề của nhiều sách giáo khoa. Mục đích của phần này là cung cấp lý thuyết đủ để cho phép các khái niệm về dữ liệu rung động và các phân tích của chúng được hiểu rõ trước khi khi bắt đầu các cuộc thảo luận sâu hơn trong phần sau của mô-đun này.
LÝ THUYẾT RUNG ĐỘNG
Một dao động là một chuyển động định kỳ hay tự lặp lại sau một khoảng thời gian nhất định. Khoảng thời gian này được gọi là chu kỳ dao động T. Một biểu đồ hay biên dạng rung động được thể hiện trong hình 3.1 cho thấy chu kỳ T và khoảng dịch chuyển cực đại hay biên độ X0. Nghịch đảo của chu kỳ này, được gọi là tần số f của rung động mà có thể được biểu diễn trong đơn vị của chu kỳ trong một giây (cps) hay Hertz (Hz). Một hàm điều hòa là hàm đơn giản của chuyển động định kỳ và được thể hiện trong hình 3.2 là hàm điều hòa cho các dao động nhỏ của con lắc đơn giản. Một mối quan hệ có thể thể được biểu diễn bằng phương trình sau:
X = X0 sin(ωt)
Trong đó:
X = lượng dịch chuyển của dao động (phần nghìn của một inch, hay mils)
X0 = lượng dịch chuyển cực đại hay biên độ (mils)
ω =  tần số góc (radians/giây)
t = thời gian (giây).


ĐỊNH DẠNG RUNG ĐỘNG THỰC TẾ
Quá trình phân tích rung động đòi hỏi việc thu thập dữ liệu máy phức tạp và sau đó phải được giải mã. Trái ngược với các đường cong dao động lý thuyết đơn giản thể hiện trong hình 3.1 và 3.2 trên đây, dữ liệu cho một phần của thiết bị là vô cùng phức tạp. Điều này là đúng bởi vì có nhiều nguồn thông thường của rung động. Mỗi nguồn tạo ra đường cong của riêng mình, nhưng đây là những đường cong cơ bản thêm vào và hiển thị dạng tổng hợp. Các đường cong này có thể được hiển thị trong hai định dạng: miền thời gian và miền tần số.
MIỀN THỜI GIAN
Dữ liệu rung động được vẽ theo biên độ so với thời gian được gọi là dữ liệu miền thời gian (time domain). Một số ví dụ đơn giản được thể hiện trong hình 3.1 và 3.2. Một ví dụ về sự phức tạp của các loại dữ liệu cho một phần thực tế của máy móc công nghiệp được thể hiện vào trong hình 3.3.
Các biểu đồ miền thời gian phải được sử dụng cho tất cả các máy móc chuyển động thẳng và chuyển động qua lại. Chúng có ích trong phân tích tổng thể của chuỗi máy  để nghiên cứu những thay đổi trong điều kiện hoạt động. Tuy nhiên, dữ liệu miền thời gian gặp khó khăn khi sử dụng. Bởi vì tất cả các dữ liệu rung động được thêm vào để thể hiện dịch chuyển tổng tại bất kỳ thời điểm nhất định, rất khó để xác định riêng của bất kỳ nguồn rung động xác định.

Nhà vật lý và nhà toán học Pháp Jean Fourier đã xác định rằng các hàm dữ liệu không phải điều hòa như dữ liệu rung động miền thời gian, nó là những tổng hợp toán học của các hàm dao động điều hòa đơn. Các đường cong nét đứt trong hình 3.4 thể hiện cho thành phần riêng điều hòa, đường cong tổng không phải dao động điều hòa được biểu diễn bởi đường nét liền.
Những loại dữ liệu thường xuyên được lấy trong thời gian sống của một máy, so sánh trực tiếp với dữ liệu lịch sử ở cùng một tốc độ chạy và tải. Tuy nhiên, điều này là không thực tế vì sự khác biệt trong hoạt động nhà máy thay đổi từng ngày và cả sự thay đổi trong tốc độ chạy. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến dữ liệu và làm cho không thể thể so sánh với dữ liệu lịch sử.
MIỀN TẦN SỐ
Từ một quan điểm thực tế, các hàm số rung động điều hòa đơn giản có liên quan đến tần số quay của các thành phần quay hoặc di chuyển. Do đó, các tần số này là bội số của tốc độ quay cơ bản của chuỗi máy, mà được thể hiện bằng số vòng mỗi phút (rpm) hoặc chu kỳ mỗi phút (cpm). Xác định các tần số này là bước cơ bản đầu tiên trong phân tích các điều kiện hoạt động của máy.
Dữ liệu miền tần số thu được bằng cách chuyển đổi dữ liệu miền thời gian bằng cách sử dụng một kỹ thuật toán học gọi là biến đổi Fast Fourier (FFT). FFT cho phép mỗi thành phần rung động của một phổ tần phức tạp của máy được hiển thị như là một đỉnh  tần số rời rạc. Biên độ miền tần số có thể được di chuyển trên một đơn vị thời gian so với một tần số cụ thể, được vẽ như trục-Y so với tần số là trục-X. Điều này là trái ngược với phổ miền thời gian, tổng các vận tốc của tất cả các tần số và vẽ tổng theo trục-Y so với thời gian là trục-X. Một ví dụ của một biểu đồ miền tần số hay tín hiệu rung động được hiển thị trong hình 3.5.



Dữ liệu miền tần số được yêu cầu cho thiết bị hoạt động ở tốc độ chạy nhiều hơn một và tất cả các ứng dụng quay. Bởi vì các trục X của phổ tần số bình thường hóa tốc độ quay, một sự thay đổi trong tốc độ chạy sẽ không ảnh hưởng đến biểu đồ. Một thành phần rung động đó là hiện diện ở tốc độ vẫn sẽ được tìm thấy trong cùng một vị trí trên biểu đồ  cho một tốc độ quay sau khi bình thường hóa, mặc dù biên độ có thể khác nhau.
GIẢI THÍCH DỮ LIỆU RUNG ĐỘNG
Yếu tố để sử dụng phân tích tín hiệu rung động cho việc bảo trì dự đoán, chẩn đoán hư hỏng và các ứng dụng khác là khả năng để phân biệt giữa các dạng rung động bình thường và bất thường. Rung động là bình thường cho một phần máy quay hoặc di chuyển. Ví dụ trong số này là sự quay bình thường của trục và rô to, sự tiếp xúc của vòng bi, bánh răng, v.v... Tuy nhiên, vấn đề cụ thể với máy móc thiết bị tạo ra các rung động bất thường chưa được nhận dạng. Ví dụ trong số này là lỏng bu lông, lệch tâm trục, mòn vòng bi, rò rỉ, dấu hiệu của mỏi kim loại.
Bảo dưỡng dự đoán sử dụng phân tích tín hiệu rung động dựa trên các sự kiện sau đây, mà hình thành cơ sở cho các phương pháp được sử dụng để xác định và định lượng các nguyên nhân gốc rễ của sự hư hỏng:
1.      Tất cả các vấn đề máy móc thông thường và các dạng hư hỏng có thành phần tần số rung động khác nhau có thể được phân lập và xác định.
2.      Một tín hiệu rung động miền tần số thường được sử dụng để phân tích bởi vì nó bao gồm các đỉnh rời rạc, mỗi cái đại diện một nguồn rung động cụ thể.
3.      Có một nguyên nhân, được gọi là một hàm về lực, cho tất cả các thành phần tần số trong tín hiệu rung động chuỗi máy.
4.      Khi tín hiệu của một máy được so sánh theo thời gian, nó sẽ lặp lại cho đến khi một số sự kiện thay đổi các mô hình rung động (tức là, biên độ của mỗi thành phần rung động riêng biệt sẽ vẫn không đổi cho đến khi có một sự thay đổi trong các hoạt động của chuỗi máy).
Trong khi một sự tăng hay giảm về biên độ có thể chỉ ra sự xuống cấp của chuỗi máy, điều này không phải là luôn luôn như vậy. Những biến đổi về tải, thực tế vận hành và một loạt các thay đổi bình thường khác cũng tạo ra một sự thay đổi về biên độ của một hay nhiều thành phần tần số tín hiệu rung động. Ngoài ra, một điều quan trọng là cần lưu ý rằng một biên độ thấp hơn không cần thiết phải chỉ ra một sự cải thiện về tình trạng cơ khí của chuỗi máy.
Vì vậy, điều quan trọng là phải hiểu rõ nguồn gốc của các thay đổi biên độ.
THIẾT BỊ ĐO ĐỘ RUNG
Dữ liệu rung động được thu bởi các bước sau đây:
(1) Gắn một đầu dò vào máy tại các vị trí khác nhau, thường là vỏ máy và gối đỡ
(2) sử dụng một thiết bị thu thập dữ liệu cầm tay, được gọi là thiết bị giám sát rung động hay thiết bị phân tích, để kết nối với các đầu dò lấy số đo rung động.
ĐẦU ĐO
Các đầu dò phổ biến nhất được sử dụng để có được các phép đo rung động là một gia tốc kế. Nó được tích hợp các màng áp điện (thường nhạy cảm về áp lực) để chuyển đổi năng lượng cơ học sang tín hiệu điện. Thiết bị này thường tích hợp một khối nặng treo giữa hai màng áp điện. Khối nặng này sẽ di chuyển để đáp ứng với các rung động và ép vào các màng áp điện mà sẽ gửi một tín hiệu điện mỗi lần khối nặng ép nó.
MÁY PHÂN TÍCH RUNG ĐỘNG CẦM TAY
Các máy phân tích rung động cầm tay tích hợp một bộ vi xử lý cho phép nó chuyển đổi tín hiệu điện về mặt toán học tính theo gia tốc trên một đơn vị thời gian, thực hiện một FFT và lưu trữ dữ liệu. Nó có thể được lập trình để tạo ra các cảnh báo và hiển thị dữ liệu. Các dữ liệu được lưu trữ bởi máy phân tích có thể được tải về một máy tính cá nhân hay một máy tính mạnh mẽ hơn thực hiện hiện các phân tích phức tạp hơn, lưu trữ, phục hồi dữ liệu và tạo báo cáo.

Mời xem tiếp phần tiếp theo
Tác giả: Kỹ sư Nguyễn Thanh Sơn - chuyên gia bảo dưỡng máy quay. 

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để ...

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răn...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...

Tại sao đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả của bơm ly tâm?

Trong hệ thống bơm ly tâm (centrifugal pump system), việc thiết kế và lựa chọn kích thước đường ống hút và đường ống xả không phải là ngẫu nhiên mà dựa trên cơ sở tính toán thủy lực nhằm đảm bảo hiệu quả vận hành, độ tin cậy và tuổi thọ thiết bị. Một điểm dễ thấy là trong nhiều hệ thống, đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả. Điều này xuất phát từ các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến kiểm soát tổn thất áp suất, chống xâm thực (cavitation) và đảm bảo điều kiện thủy lực tối ưu cho bơm. Sau đây là phân tích chi tiết: 1. Hiểu rõ nguyên lý hoạt động của bơm ly tâm Bơm ly tâm hoạt động dựa trên nguyên lý chuyển đổi năng lượng cơ học từ bánh công tác (impeller) thành động năng và áp năng của dòng chất lỏng. Chất lỏng được hút vào bơm qua cửa hút (suction inlet), tại đây bánh công tác gia tốc dòng chảy, sau đó chất lỏng được đẩy ra ngoài qua cửa xả (discharge outlet) với áp suất và vận tốc cao hơn. Lưu ý: Áp suất tại cửa hút luôn thấp hơn áp suấ...

Tải giáo trình chuyên nghành cơ khí [pdf]

Danh mục sách chuyên nghành cơ khí do chúng tôi tìm kiếm sưu tầm trên internet, đường link google drive có sẵn (pdf).  Nếu có điều kiện các bạn nên mua sách để ủng hộ tác giả và NXB nhé! Link tải giáo trình vẫn đang tiếp tục được cập nhật hàng ngày...... Ngày cập nhật: 13/6/2023 -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 1 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng, TH.S. Phan Đăng Phong NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 734 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 2 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2004) Số trang: 601 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 3 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 653 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ ...

Sơ đồ tuabin khí chu trình hỗn hợp (combined cycle)

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com CCGT được gọi là chu trình kết hợp trong nhà máy điện, có sự tồn tại đồng thời của hai chu trình nhiệt trong một hệ thống, trong đó một lưu chất làm việc là hơi nước và một lưu chất làm việc khác là một sản phẩm khí đốt. Giải thích rõ hơn: Turbine khí chu trình hỗn hợp (Combined Cycle Gas Turbine - CCGT) là một hệ thống phát điện sử dụng cùng một nguồn nhiên liệu để vận hành hai loại máy phát điện khác nhau: một máy phát điện dẫn động bởi tuabin khí (gas turbine) và một máy phát điện dẫn động bởi tuabin hơi nước (steam turbine). Hệ thống CCGT được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện, do có thể giảm thiểu lượng khí thải và tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng. Nhà máy điện CCGT Trong hệ thống CCGT, nguồn nhiên liệu (thường là khí tự nhiên natural gas hoặc dầu) được đốt trong máy tuabin khí dẫn động cho máy phát điện generator để sản xuất điện. Hơi nước được tạo ra từ lò hơi thu hồi nhiệt (Heat Re...

Kỹ thuật hàn Temper Bead

Biên soạn Nguyễn Thanh Sơn , bản quyền thuộc baoduongcokhi.com Hàn temper bead là một kỹ thuật hàn đặc biệt, trong đó nhiệt lượng (heat input) từ các lớp hàn kế tiếp sẽ làm tôi (temper) các lớp hàn trước đó. Kết quả là cấu trúc hạt mịn (fine grain structure) và độ cứng thấp được hình thành trong vùng ảnh hưởng nhiệt (Heat-Affected Zone – HAZ). Đây là phương pháp rất hữu ích trong việc kiểm soát luyện kim vùng HAZ mà không cần xử lý nhiệt sau hàn (Post-Weld Heat Treatment – PWHT).  Kỹ thuật này thường được áp dụng trong các tình huống mà PWHT không thể thực hiện được vì lý do kỹ thuật hoặc kinh tế — chẳng hạn như khi thực hiện sửa chữa tại chỗ trong các nhà máy đang vận hành. Trong những trường hợp như vậy, hàn temper bead cho phép đạt được các đặc tính cơ học chấp nhận được cho mối hàn và kiểm soát kích thước HAZ ở mức tối thiểu. 1. Định nghĩa và cơ sở luyện kim Temper Bead Welding (TBW) là phương pháp hàn nhiều lớp (multi-pass welding) được bố trí theo trình tự cụ thể, trong đó...

Phương pháp kết nối truyền động bằng đĩa ép chặt (Shrink disc)

Kết nối then Giả sử bạn muốn lắp 1 Đĩa răng lên 1 Trục, thông thường sẽ là 1 mối lắp gép dùng then, tuy nhiên việc kết nối bằng then sẽ tạo sự tập trung ứng suất tại rãnh then, sự mài mòn cơ học theo thời gian và sự lệch tâm trục. Phương pháp kết nối bằng đĩa ép chặt (Shrink Disc) tạo sự phân bố áp lực đồng đều nên sẽ loại bỏ các nhược điểm trên. Đĩa ép chặt này còn gọi là  thiết bị kết nối không dùng then (Keyless locking device) , đây là một phương pháp hiện đại để tạo sự kết nối cơ học.  Đĩa ép chặt  (shrink disc)  có hình  dạng của 1 mặt bích trục có ghép nối ma sát. Chức năng chính của đĩa ép chặt là kết nối an toàn giữa trục bằng ma sát. Ví dụ, truyền động với trục và truyền động trục lồng trục (hollow shaft). Đĩa ép tạo ra kết nối không có khe hở bằng cách ép moay-ơ vào trục. Kết nối này chủ yếu được sử dụng để truyền mô-men xoắn. Đĩa ép chỉ cung cấp các lực cần thiết và không tự truyền lực hoặc mô men giữa trục và moay-ơ. Đĩa ép không nằm trong đường...