Chuyển đến nội dung chính

Bảo trì dựa trên tình trạng, (Condition-based maintenance CBM) là gì?

Bảo trì dựa trên tình trạng, (Condition-based maintenance CBM)

Nguồn: Wikipedia

Biên dịch Thanh Sơn, bản quyền thuộc về baoduongcokhi.com.

Xem thêm:

Bảo trì (Maintenance) là gì?

Bảo trì dự đoán (Predictive Maintenance) là gì?

Bảo trì dựa trên tình trạng CBM (Condition-Based Mainienance)

Bảo trì tập trung vào độ tin cậy RCM: 9 nguyên tắc của chương trình bảo dưỡng phòng ngừa hiện đại (Full).

Định nghĩa bảo trì 4.0

Thảo luận về thế hệ bảo trì thứ 4



Đo rung động trên động cơ điện


Bảo trì dựa trên tình trạng,
(CBM), được mô tả ngắn gọn, là bảo trì khi có nhu cầu. Mặc dù cũ hơn nhiều theo trình tự thời gian, Nó được coi là một phần hoặc thực hành bên trong lĩnh vực bảo trì dự đoán rộng hơn, và mới hơn, nơi các công nghệ AI mới, và khả năng kết nối được đưa vào hoạt động, và nơi từ viết tắt CBM, thường được sử dụng để mô tả “Giám sát dựa trên tình trạng”, hơn là việc bảo trì. Bảo trì CBM được thực hiện, sau khi một hoặc nhiều chỉ báo, cho thấy thiết bị sắp hỏng, hoặc hiệu suất thiết bị đang giảm sút.

Khái niệm này có thể áp dụng cho các hệ thống có nhiệm vụ quan trọng, kết hợp dự phòng tích cực, và báo cáo lỗi. Nó cũng có thể áp dụng cho các hệ thống có nhiệm vụ không quan trọng, thiếu dự phòng và báo cáo lỗi.

Bảo trì dựa trên tình trạng, đã được giới thiệu để cố gắng bảo trì thiết bị chính xác, vào đúng thời điểm. CBM, dựa trên việc sử dụng dữ liệu thời gian thực, để ưu tiên, và tối ưu hóa các nguồn lực bảo trì. Quan sát trạng thái của hệ thống, được gọi là giám sát tình trạng. Một hệ thống như vậy, sẽ xác định tình trạng của thiết bị, và chỉ hoạt động khi bảo trì thực sự cần thiết. Sự phát triển trong những năm gần đây, cho phép thiết bị đo đạc được mở rộng, và cùng với các công cụ tốt hơn để phân tích dữ liệu tình trạng, nhân viên bảo trì ngày nay, hơn bao giờ hết, có thể quyết định, đâu là thời điểm thích hợp, để thực hiện bảo dưỡng một số thiết bị. Lý tưởng nhất, bảo trì dựa trên tình trạng sẽ cho phép nhân viên bảo trì, chỉ làm những việc phù hợp, giảm thiểu chi phí phụ tùng thay thế, thời gian ngừng hoạt động của hệ thống, và thời gian dành cho việc bảo trì.


Những thách thức

Mặc dù tính hữu ích của nó, có một số thách thức đối với việc sử dụng CBM. Đầu tiên, và quan trọng nhất, chi phí ban đầu của CBM có thể cao. Nó yêu cầu cải tiến thiết bị đo đạc. Thường thì, chi phí cho đủ dụng cụ có thể khá lớn, đặc biệt là, trên thiết bị đã được lắp đặt sẵn. Hệ thống không dây đã giảm chi phí ban đầu. Do đó, điều quan trọng là, người lắp đặt phải quyết định tầm quan trọng của khoản đầu tư, trước khi thêm CBM vào tất cả các thiết bị. Kết quả của chi phí này, là thế hệ CBM đầu tiên trong ngành dầu khí, chỉ tập trung vào theo dõi rung động trong các thiết bị quay lớn.

Thứ hai, việc áp dụng CBM sẽ tạo ra một sự thay đổi lớn, về cách thức thực hiện bảo trì, và có khả năng đối với toàn bộ tổ chức bảo trì trong một công ty. Thay đổi tổ chức nói chung là khó khăn.

Ngoài ra, mặt kỹ thuật của nó không phải lúc nào cũng đơn giản. Ngay cả khi, một số loại thiết bị có thể dễ dàng được quan sát, bằng cách đo các giá trị đơn giản như, rung động, (lượng dịch chuyển, vận tốc hoặc gia tốc), nhiệt độ, hoặc áp suất, thì việc biến dữ liệu đo được này thành kiến thức hữu ích về tình trạng của thiết bị, cũng không hề nhỏ.


Kiểm tra gối đỡ thiết bị bằng đo ảnh nhiệt

Giá trị tiềm năng

Khi các hệ thống ngày càng tốn kém, và hệ thống thông tin, và thiết bị có xu hướng trở nên rẻ hơn, và đáng tin cậy hơn, CBM trở thành một công cụ quan trọng, để vận hành một nhà máy một cách tối ưu. Hoạt động tốt hơn, sẽ dẫn đến chi phí sản xuất thấp hơn, và sử dụng tài nguyên thấp hơn. Và việc sử dụng ít tài nguyên hơn, có thể là một trong những yếu tố khác biệt quan trọng nhất trong tương lai, nơi mà các vấn đề môi trường ngày càng trở nên quan trọng hơn.

Một tình huống khác, mà giá trị có thể được tạo ra là, bằng cách theo dõi tình trạng của động cơ ô tô. Thay vì thay đổi các bộ phận theo những khoảng thời gian xác định trước, bản thân chiếc xe có thể cho bạn biết, khi nào cần thay mới thứ gì đó, dựa trên thiết bị đo đơn giản, và rẻ tiền.

Chính sách của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ là, bảo trì dựa trên tình trạng, (CBM), được "thực hiện để cải thiện khả năng linh hoạt và đáp ứng nhanh của bảo trì, tăng tính sẵn sàng trong hoạt động, và giảm tổng chi phí chu kỳ sống của tài sản".


 

Bảo trì phòng ngừa (PM)

Bảo trì dựa trên tình trạng (CBM)

Định nghĩa

Công việc bảo trì được lên lịch hoặc thực hiện định kỳ

Công việc bảo trì được thực hiện vào thời điểm chính xác khi phân tích theo thời gian thực để chỉ ra những bất thường.

Ngày thực hiện công việc

Ngày được lên lịch

Ngày dựa theo đo lường thời gian thực.

Chi phí

Trung bình hoặc cao

Chi phí đầu tư ban đầu trung bình hoặc cao

 

Ưu điểm

·  Nhu cầu bảo trì được lên kế hoạch trước.

·  Giảm thời gian ngừng máy tối đa

·  Tự động hóa trong việc lên lịch các nội dung bảo trì.

·  Chỉ thực hiện bảo trì khi cần thiết trong khi thiết bị đang hoạt động.

·  Ít sự cố ngừng máy ngoài kế hoạch hơn.

·  Sự ưu tiên tốt hơn về thời gian bảo trì.

Nhược điểm

·   Tốn kém để thực hiện và duy trì

·   Tốn nhiều thời gian

·   Cần nhiều nguồn lực hơn.

·  Bảo trì quá mức.

·  Chi phí ban đầu cao (lắp đặt, đào tạo, v.v.)

·  Khó lựa chọn cảm biến phù hợp cho thiết bị.

·  Có thể phải nâng cấp sửa đổi thiết bị.

 So sánh bảo trì phòng ngừa truyền thống theo kế hoạch với bảo trì dựa trên tình trạng 

Ưu điểm, và nhược điểm của CBM

CBM có một số ưu điểm so với bảo trì theo kế hoạch:

·        Cải thiện độ tin cậy của hệ thống.

·        Giảm chi phí bảo trì.

·        Số lượng hoạt động bảo trì giảm, làm giảm ảnh hưởng của lỗi do con người gây ra

Nhược điểm của CBM là:

·        Chi phí lắp đặt cao, đối với các hạng mục thiết bị nhỏ, chi phí đầu tư CBM có thể cao hơn giá trị của thiết bị.

·        Thời gian bảo trì không được dự đoán trước, khiến chi phí bị phân chia không hợp lý.

·        Tăng số lượng các bộ phận cần được bảo trì, và kiểm tra, (do việc lắp đặt CBM).

Ngày nay, do giá thành đầu tư cao, nên CBM không được sử dụng cho các bộ phận ít quan trọng của máy móc, mặc dù có những ưu điểm rõ ràng. Tuy nhiên, nó có thể được tìm thấy ở những nơi cần tăng cường an toàn, và trong tương lai, sẽ còn được áp dụng rộng rãi hơn nữa. 

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1 sai

Bảo trì năng suất toàn diện (Total Productive Maintenance)

Toàn bộ file điện tử powerpoint này: TPM P-1.ppt 1382K TPM P-2.ppt 336K TPM P-3.ppt 2697K Link download http://www.mediafire.com/?upl33otz5orx0e1

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để đảm bảo khả năng ti

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (w

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trục th

Các dạng và nguyên nhân hư hỏng thường gặp trong bộ truyền bánh răng trụ

Dạng hư hỏng Nguyên nhân Tróc bề mặt làm việc của răng - Vật liệu làm bánh răng bị mỏi vì làm việc lâu với tải trọng lớn. - Bề mặt làm việc của bánh răng bị quá tải cục bộ - Không đủ dầu bôi trơn hay bôi trơn không đủ nhớt Xước bề mặt làm việc của răng - Răng làm việc trong điều kiện ma sát khô. Răng mòn quá nhanh - Có bùn, bụi, hạt mài hoặc mạt sắt lọt vào giữa hai mặt răng ăn khớp Gãy răng - Răng bị quá tải hoặc bị vấp vào vật lạ Bộ truyền làm việc quá ồn kèm theo va đập - Khoảng cách trục xa quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá lớn Bộ truyền bị kẹt và quá nóng - Khoảng cách trục gần quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá nhỏ SCCK.TK

Cách tính toán phương pháp cân chỉnh Rim-Face

Ø  Đối với phương đứng: bạn cần tính toán theo hướng dẫn dưới đây Các thông số để tính toán cân chỉnh theo phương pháp RIM-FACE Hình: các thông số cần cho tính toán lượng di chuyển các chân máy bằng phương pháp Rim-Face Trong đó: A=Khoảng cách từ mặt phẳng đo tới chân sau của máy dịch chuyển B= Khoảng cách từ mặt phẳng đo tới chân trước của máy dịch chuyển D=Đường kính tạo ra khi đồng hồ so quét trên mặt phẳng đo (mặt khớp nối) b R =Số đo Rim của đồng hồ so tại vị trí đáy khi sét 0 ở trên đỉnh b F = Số đo Face của đồng hồ so tại vị trí đáy khi sét 0 ở trên đỉnh F=Lượng shim cần thiết ở hai chân trước R= Lượng shim cần thiết ở hai chân sau Để đo được cần chuẩn bị:2 đồng hồ so, thước mét Tính toán theo 2 công thức sau: Với 2 công thức này, bạn đã tính xong lượng shim cần them vào hay bớt ra ở hai chân trước và 2 chân sau. Quy ước: - Nếu tính ra kết quả dương (+) thì có nghĩa phải thêm một lượng shim F hay R ở các chân. - Nếu tính ra kết quả âm (-) thì có nghĩ

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông làm cho từ tr

Chọn vật liệu chế tạo bánh răng và xử lý nhiệt

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Điều cần thiết là chọn vật liệu và xử lý nhiệt thích hợp phù hợp với ứng dụng dự kiến ​​của bánh răng. Vì các bánh răng được ứng dụng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, chẳng hạn như máy móc công nghiệp, thiết bị điện/điện tử, đồ gia dụng và đồ chơi, và bao gồm nhiều loại vật liệu, nên chúng tôi muốn giới thiệu các vật liệu điển hình và phương pháp xử lý nhiệt của chúng. Hộp số 1. Các loại vật liệu chế tạo bánh răng a) S45C (Thép cacbon dùng cho kết cấu máy): S45C là một trong những loại thép được sử dụng phổ biến nhất, chứa lượng carbon vừa phải ( 0,45% ). S45C dễ kiếm được và được sử dụng trong sản xuất bánh răng trụ thẳng, bánh răng xoắn, thanh răng, bánh răng côn và bánh răng trục vít bánh vít . Xử lý nhiệt và độ cứng đạt được: nhiệt luyện độ cứng Không < 194HB Nhiệt luyện bằng cách nung nóng, làm nguội nhanh (dầu hoặc nước) và ram thép, còn gọi là quá trìnhT

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí