Chuyển đến nội dung chính

Bảo trì, (Maintenance), là gì?

Bảo trì, (Maintenance), là gì?

Nguồn: Wikipedia

Biên dịch Thanh Sơn, bản quyền thuộc về baoduongcokhi.com.

Xem thêm:

Bảo trì dự đoán (Predictive Maintenance) là gì?

Bảo trì dựa trên tình trạng CBM (Condition-Based Mainienance)

Bảo trì dựa trên tình trạng (Condition-based maintenance CBM) là gì?

Bảo trì tập trung vào độ tin cậy RCM: 9 nguyên tắc của chương trình bảo dưỡng phòng ngừa hiện đại (Full).

Định nghĩa bảo trì 4.0

Ý nghĩa kỹ thuật của bảo trì, maintenance, liên quan đến việc kiểm tra chức năng, bảo dưỡng, sửa chữa, hoặc thay thế các dung cụ, thiết bị, máy móc, cơ sở hạ tầng tòa nhà, và các tiện ích hỗ trợ trong các công trình công nghiệp, kinh doanh và dân dụng. Theo thời gian, điều này đã trở thành bao gồm nhiều từ ngữ mô tả các phương pháp hiệu quả về chi phí khác nhau, để duy trì hoạt động của thiết bị; những hoạt động này, xảy ra trước, hoặc sau khi hư hỏng.

Sửa chữa cơ khí

Hiện trường sửa chữa động cơ máy bay (1915–1916)

Các định nghĩa về bảo trì

Chức năng bảo trì, thường được gọi là, bảo trì, sửa chữa, và đại tu, (maintenance, repair, and overhaul, MRO), và MRO cũng được sử dụng cho bảo trì, sửa chữa, và vận hành, (maintenance, repair and operations). Theo thời gian, thuật ngữ bảo trì, và MRO, đã bắt đầu được tiêu chuẩn hóa. Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ sử dụng các định nghĩa sau:

·        Bất kỳ hoạt động nào, chẳng hạn như kiểm tra, đo lường, thay thế, điều chỉnh và sửa chữa, nhằm duy trì, hoặc khôi phục một thiết bị chức năng về trạng thái cụ thể, mà thiết bị, có thể thực hiện các chức năng cần thiết của nó.

·        Tất cả các hành động, được thực hiện, để duy trì vật liệu trong tình trạng có thể sử dụng được, hoặc để khôi phục lại khả năng sử dụng. Nó bao gồm, kiểm tra, thử nghiệm, bảo dưỡng, phân loại về khả năng sử dụng, sửa chữa, xây dựng lại và cải tạo.

·        Tất cả các hoạt động cung cấp, và sửa chữa, được thực hiện để giữ cho một lực lượng nhân lực trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ của mình.

·        Công việc định kỳ thường xuyên cần thiết, để giữ cho một cơ sở, (như nhà máy, tòa nhà, kết cấu, cơ sở mặt đất, hệ thống tiện ích, hoặc bất động sản khác), trong tình trạng có thể được sử dụng liên tục, với công suất, và hiệu quả ban đầu, hoặc được thiết kế cho mục đích dự định của nó.

Bảo trì, được kết nối chặt chẽ với giai đoạn sử dụng sản phẩm, hoặc hệ thống kỹ thuật, trong đó, khái niệm về khả năng bảo trì phải được bao gồm. Trong trường hợp này, khả năng bảo trì, được coi là khả năng của một hạng mục, trong các điều kiện sử dụng đã nêu, được giữ lại, hoặc khôi phục về trạng thái, mà nó có thể thực hiện các chức năng cần thiết, sử dụng các quy trình, và nguồn lực quy định.

Trong một số lĩnh vực như bảo trì máy bay, các thuật ngữ như, bảo dưỡng, sửa chữa, và đại tu, cũng bao gồm kiểm tra, xây dựng lại, thay đổi, và cung cấp phụ tùng, phụ kiện, nguyên liệu thô, chất kết dính, chất làm kín, lớp phủ và vật tư tiêu hao, để bảo trì máy bay ở giai đoạn sử dụng. Trong hàng không dân dụng quốc tế, bảo trì có nghĩa là:

·        Việc thực hiện các nhiệm vụ cần thiết, để đảm bảo máy bay liên tục đủ điều kiện bay, bao gồm, bất kỳ công việc nào, hoặc kết hợp giữa đại tu, kiểm tra, thay thế, khắc phục khiếm khuyết, và phương án sửa đổi, hoặc sửa chữa.

Định nghĩa này bao gồm tất cả các hoạt động, mà các quy định của ngành hàng không yêu cầu phát hành một tài liệu bảo trì, (như giấy chứng nhận máy bay trở lại phục vụ, CRS).

Sửa chữa đường xá

Các loại bảo trì

Giao thông hàng hải, và hàng không, công trình ngoài khơi, các ngành quản lý nhà máy, và cơ sở công nghiệp, phụ thuộc vào bảo trì, sửa chữa, và đại tu (MRO), bao gồm, các chương trình bảo dưỡng sơn chống ăn mòn theo lịch trình, hoặc phòng ngừa, để duy trì, và phục hồi các lớp sơn phủ, áp dụng cho thép trong môi trường bị tấn công bởi sự xói mòn, ăn mòn, và ô nhiễm môi trường.

Các loại bảo trì cơ bản thuộc MRO, bao gồm:

·        Bảo trì phòng ngừa, nơi thiết bị được kiểm tra, và bảo dưỡng theo cách có kế hoạch, (tức là, theo lịch trình thời gian, và liên tục)

·        Bảo trì phục hồi, nơi thiết bị được sửa chữa, hoặc thay thế bộ phận, sau khi bị hao mòn, trục trặc, hoặc hỏng hóc.

Việc bảo tồn kiến trúc, sử dụng MRO để bảo tồn, tu bổ, phục hồi, hoặc tái tạo các công trình kiến trúc lịch sử bằng đá, gạch, thủy tinh, kim loại, và gỗ, phù hợp với các vật liệu cấu thành ban đầu nếu có thể, hoặc bằng các công nghệ polyme phù hợp.

Bảo trì phòng ngừa

Làm sạch phòng ngừa máy bay C-130J Hercules tại Căn cứ Không quân Keesler , Mississippi, sau một thời gian hoạt động trên Vịnh Mexico, (muối và hơi ẩm dẫn đến ăn mòn, hoạt động cần phải làm sạch thường xuyên)

Bảo trì phòng ngừa, (PM), là "quy trình kiểm tra định kỳ", với mục tiêu, "nhận thấy các vấn đề nhỏ, và sửa chữa chúng, trước khi các vấn đề lớn phát triển." Lý tưởng nhất là, "không có gì hư hỏng cả."

Mục tiêu chính đằng sau PM là, để thiết bị biến nó, từ một thời gian vận hành theo kế hoạch, sang thời gian vận hành theo kế hoạch tiếp theo, mà không có bất kỳ hỏng hóc nào, do sự mỏi, hoặc hao mòn bình thường, điều mà Bảo trì theo kế hoạch, và Bảo trì dựa trên tình trạng giúp đạt được, bằng cách thay thế các bộ phận bị mòn, trước khi chúng thực sự bị hỏng. Các hoạt động bảo dưỡng bao gồm, đại tu một phần, hoặc toàn bộ, vào các khoảng thời gian xác định, thay dầu bôi trơn, điều chỉnh nhỏ, vân vân. Ngoài ra, công nhân có thể ghi lại tình trạng xuống cấp của thiết bị, để họ biết để thay thế, hoặc sửa chữa các bộ phận bị mòn, trước khi chúng gây ra hỏng hóc cho hệ thống.

Mục tiêu chính của PM là:

1.    Nâng cao tuổi thọ sản xuất của thiết bị vốn.

2.    Giảm sự cố thiết bị quan trọng.

3.    Giảm thiểu tổn thất sản xuất do hỏng hóc thiết bị.

Bảo trì phòng ngừa, (Preventive Maintenance, hay Preventative Maintenance), có các ý nghĩa sau:

·        Nhân viên chăm sóc, và bảo dưỡng, nhằm mục đích duy trì thiết bị, thỏa mãn điều kiện hoạt động, bằng cách cung cấp cho việc kiểm tra, phát hiện, và sửa chữa có hệ thống, các hư hỏng ban đầu, trước khi chúng xảy ra, hoặc trước khi chúng phát triển thành các hư hỏng lớn.

·        Công việc được thực hiện trên thiết bị, để tránh sự cố, hoặc trục trặc của thiết bị. Đây là một hành động thường xuyên, và được thực hiện định kỳ trên thiết bị, để ngăn ngừa sự cố của thiết bị.

·        Bảo trì, bao gồm các thử nghiệm, đo lường, điều chỉnh, thay thế bộ phận, và làm sạch được thực hiện, đặc biệt để ngăn ngừa lỗi xảy ra.

Các thuật ngữ, và chữ viết tắt khác, liên quan đến PM là:

·        bảo trì theo lịch, (Scheduled Maintenance).

·        bảo trì theo kế hoạch, (Planned Maintenance), có thể bao gồm thời gian ngừng hoạt động theo lịch trình để thay thế linh kiện thiết bị.

·        bảo trì phòng ngừa theo kế hoạch, (Planned Preventive Maintenance, PPM), là một tên khác của PM.

Bảo trì theo kế hoạch, (Planned maintenance).

Bảo trì phòng ngừa theo kế hoạch, (PPM), thường được gọi đơn giản là, bảo trì theo kế hoạch, (Planned maintenance PM), hoặc bảo trì theo lịch trình, (scheduled maintenance), là bất kỳ hình thức bảo trì theo lịch trình nào đối với một đối tượng, hoặc hạng mục thiết bị. Cụ thể, bảo trì theo kế hoạch là thực hiện bảo trì theo lịch trình, được thực hiện bởi một đơn vị có năng lực, và phù hợp, để đảm bảo rằng hạng mục thiết bị đang hoạt động chính xác, và do đó tránh mọi sự cố, và thời gian ngừng hoạt động ngoài dự kiến.

Yếu tố quan trọng là khi nào, và tại sao công việc này được thực hiện, và nguồn lực, phương tiện đang không có sẵn. Ngược lại, bảo trì theo tình trạng, không trực tiếp dựa trên tuổi của thiết bị.

Bảo trì theo kế hoạch, được lên kế hoạch trước, và có thể dựa trên thời gian lịch, dựa trên giờ vận hành của thiết bị, hoặc theo quãng đường di chuyển.

Các bộ phận được bảo trì theo lịch trình, vào những khoảng thời gian cố định, thường là do hao mòn qua quá trình sử dụng, hoặc thời hạn sử dụng cố định, đôi khi được gọi là tần xuất thay thế theo thời gian, (time-change interval), hay các hạng mục TCI).


Viết ngày mùng 4 tết (4/2/2022)

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1 sai

Bảo trì năng suất toàn diện (Total Productive Maintenance)

Toàn bộ file điện tử powerpoint này: TPM P-1.ppt 1382K TPM P-2.ppt 336K TPM P-3.ppt 2697K Link download http://www.mediafire.com/?upl33otz5orx0e1

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để đảm bảo khả năng ti

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (w

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trục th

Các dạng và nguyên nhân hư hỏng thường gặp trong bộ truyền bánh răng trụ

Dạng hư hỏng Nguyên nhân Tróc bề mặt làm việc của răng - Vật liệu làm bánh răng bị mỏi vì làm việc lâu với tải trọng lớn. - Bề mặt làm việc của bánh răng bị quá tải cục bộ - Không đủ dầu bôi trơn hay bôi trơn không đủ nhớt Xước bề mặt làm việc của răng - Răng làm việc trong điều kiện ma sát khô. Răng mòn quá nhanh - Có bùn, bụi, hạt mài hoặc mạt sắt lọt vào giữa hai mặt răng ăn khớp Gãy răng - Răng bị quá tải hoặc bị vấp vào vật lạ Bộ truyền làm việc quá ồn kèm theo va đập - Khoảng cách trục xa quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá lớn Bộ truyền bị kẹt và quá nóng - Khoảng cách trục gần quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá nhỏ SCCK.TK

Cách tính toán phương pháp cân chỉnh Rim-Face

Ø  Đối với phương đứng: bạn cần tính toán theo hướng dẫn dưới đây Các thông số để tính toán cân chỉnh theo phương pháp RIM-FACE Hình: các thông số cần cho tính toán lượng di chuyển các chân máy bằng phương pháp Rim-Face Trong đó: A=Khoảng cách từ mặt phẳng đo tới chân sau của máy dịch chuyển B= Khoảng cách từ mặt phẳng đo tới chân trước của máy dịch chuyển D=Đường kính tạo ra khi đồng hồ so quét trên mặt phẳng đo (mặt khớp nối) b R =Số đo Rim của đồng hồ so tại vị trí đáy khi sét 0 ở trên đỉnh b F = Số đo Face của đồng hồ so tại vị trí đáy khi sét 0 ở trên đỉnh F=Lượng shim cần thiết ở hai chân trước R= Lượng shim cần thiết ở hai chân sau Để đo được cần chuẩn bị:2 đồng hồ so, thước mét Tính toán theo 2 công thức sau: Với 2 công thức này, bạn đã tính xong lượng shim cần them vào hay bớt ra ở hai chân trước và 2 chân sau. Quy ước: - Nếu tính ra kết quả dương (+) thì có nghĩa phải thêm một lượng shim F hay R ở các chân. - Nếu tính ra kết quả âm (-) thì có nghĩ

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông làm cho từ tr

Chọn vật liệu chế tạo bánh răng và xử lý nhiệt

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Điều cần thiết là chọn vật liệu và xử lý nhiệt thích hợp phù hợp với ứng dụng dự kiến ​​của bánh răng. Vì các bánh răng được ứng dụng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, chẳng hạn như máy móc công nghiệp, thiết bị điện/điện tử, đồ gia dụng và đồ chơi, và bao gồm nhiều loại vật liệu, nên chúng tôi muốn giới thiệu các vật liệu điển hình và phương pháp xử lý nhiệt của chúng. Hộp số 1. Các loại vật liệu chế tạo bánh răng a) S45C (Thép cacbon dùng cho kết cấu máy): S45C là một trong những loại thép được sử dụng phổ biến nhất, chứa lượng carbon vừa phải ( 0,45% ). S45C dễ kiếm được và được sử dụng trong sản xuất bánh răng trụ thẳng, bánh răng xoắn, thanh răng, bánh răng côn và bánh răng trục vít bánh vít . Xử lý nhiệt và độ cứng đạt được: nhiệt luyện độ cứng Không < 194HB Nhiệt luyện bằng cách nung nóng, làm nguội nhanh (dầu hoặc nước) và ram thép, còn gọi là quá trìnhT

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí