Chuyển đến nội dung chính

LABYRINTH SEAL, BỘ LÀM KÍN KHUẤT KHÚC (HAY KIỂU RĂNG LƯỢC)

1. Tác dụng:

Ở hai đầu tuabin, dùng để ngăn không cho hơi cao áp ở trong thân máy rò ra ngoài và giữ không cho không khí lọt vào phần thân máy làm việc trong chân không. Ðể giảm bớt hơi rò từ phía này sang phía kia của cánh tĩnh người ta thêm các răng làm kín trung gian. Số răng làm kín này không nhiều lắm, vì hiệu số áp suất hơi giữa các tầng tuabin nhỏ hơn nhiều so với hiệu áp ở trong bộ làm kín ở hai đầu tuabin.

Ghi chú: ở 2 đầu máy nén khí và giữa các cấp nén của máy nén ly tâm cũng có vòng làm kín này.

2. Nguyên lý làm việc:

Khi đi qua dãy co thắt và buồng giãn nở, dần dần hơi bị mất áp suất, còn tốc độ của nó sẽ bị mất đi do thay đổi hướng và tạo thành xoáy ở trong phần bành trướng. Càng đi qua các rãnh thể tích riêng của hơi càng tăng lên.

Lượng hơi rò qua các răng càng giảm khi số buồng giãn nở càng nhiều và khe hở làm kín càng nhỏ, vì thế người ta cố gắng làm khe hở làm kín nhỏ nhất, nhưng cũng đảm bảo không để cho răng làm kín khi quay bị cọ xát với phần tĩnh.

Nếu khe hở ở bộ làm kín khuất khúc hai đầu tuabin này lớn, ngoài việc làm tăng lưu lượng hơi, sẽ tạo điều kiện cho xuyên qua bộ làm kín hơi, bộ làm kín dầu và lọt vào trong buồng ổ trục làm dầu bị biến chất (tăng hàm lượng nước trong dầu), tác dụng bôi trơn sẽ kém đi, đồng thời cũng có thể làm gỉ một số chi tiết tiếp xúc với dầu.

Nếu tăng khe hở trong các bộ làm kín trung gian sẽ làm tăng lượng hơi rò qua bộ làm kín bánh tĩnh, tăng lực dọc trục lên rôto, tăng áp lực dọc trục nguy hiểm cho ổ chặn.

Chọn đúng các khe hở, nhất là các khe hở hướng kính, là một trong những biện pháp để giảm rủi ro bị trục cọ xát với các bộ làm kín khuất khúc. Ðại lượng của khe hở hướng kính sơ bộ có thể lấy bằng 0,0015d (0,1-0,2) mm (d đường kính trục). 

Yêu cầu những trường hợp cọ xát ở trong bộ làm kín không gây nên những hậu quả như cong trục (do làm tăng nhiệt cục bộ). Vì thế vật liệu làm các răng khuất khúc này phải có tính đàn hồi cao và dễ bị mòn, không bị gãy vụn hoặc dính lên trục khi phần động cọ vào phần tĩnh; đồng thời kim loại đó cũng phải khá bền, có thể chịu được tác động của hơi nước, hơi bão hoà và hơi ẩm (không bị gỉ và ăn mòn).

Kim loại để làm các răng khuất khúc này là đồng thau hoặc hợp kim đồng, niken, kẽm (cũng dùng đồng thanh, niken, chì...) chịu tới 400oC, hợp kim Ni, Fe, Mn, Cu chịu tới 500oC.

Khả năng hư hỏng của bộ làm kín kiểu khuất khúc (răng lược) này có thể là do vận hành không tốt, sửa chữa và lắp ráp không tốt và do khuyết tật của công nghệ chế tạo.

3. Những hư hỏng Labyrinth seal

Hư hỏng có thể do những nguyên nhân sau đây :

Rôto bị di dịch dọc trục vì lớp babít ở ổ chặn bị chảy, làm mất khe hở dọc giữa phần động và phần tĩnh của bộ làm kín khuất khúc, gây nên cọ xát.

*Ðộ rung của tuabin quá lớn làm mất khe hở hướng tâm.

*Khe hở của răng khuất khúc quá nhỏ hay không đủ.

* Phân bố khe hở không đúng do chỉnh tâm trục/rotor sai.

Các vật lạ bên ngoài rơi vào trong buồng hoặc ống dẫn hơi làm kín (phoi kim loại, vẩy hàn kim loại v.v...còn sót lại).

* Tổ hợp các răng khuất khúc không đúng.

* Kim loại không đáp ứng đươc điều kiện cơ nhiệt.

* Vòng răng khuất khúc bị cong vênh hoặc bị xê dịch do thân máy bị biến dạng.

* Có vết cắt ở chân răng, làm cho răng bị gãy khi bị cọ nhẹ trong lúc làm việc.

4. Kiểm tra khe hở làm kín

Khe hở hướng kính trong các bộ làm kín khuất khúc này phải lấy theo số liệu của nhà máy chế tạo và thường khoảng 0,4-0,6 mm, trong một số tuabin có khi đến 1-1,3 mm.

Khe hở trong các răng khuất khúc bánh tĩnh thường lấy 0,1-0,2 mm, lớn hơn khe hở ở bộ làm kín khuất khúc ở hai đầu tuabin, vì các răng làm kín trung gian này nằm cách xa hai ổ đỡ, cho nên phải tính đến độ võng của trục.

Thường tiến hành đo khe hở hướng kính (2 bên trục) bằng thước nhét hay thước căn mẫu dài. Ðể xác định khe hở ở phía dưới đáy (nửa dưới) hoặc đỉnh (nửa trên) bộ làm kín bằng dây chì.


Kiểm tra khe hở labyrinth

Nếu đặt khe hở không đúng hoặc khe hở không đủ, thì có thể gây nên cọ xát và tăng nhiệt cục bộ, độ rung sẽ tăng lên, làm tăng ma sát và tăng nhiệt thêm ở vị trí ấy. Kết quả là làm biến dạng các phần tĩnh và phần quay (trục bị cong, các đỉnh răng bị mài mòn, trục bị khía/cắt sâu, cánh quạt bị cọ xát).

Khi có cọ xát trong bộ làm kín khuất khúc và xuất hiện rung động nhiều phải ngừng ngay tuabin lại.

Từ đó thấy rằng khi sửa chữa cần biết thông số khe hở cho phép tối thiểu và tối đa của các khe hở trong bộ làm kín khuất khúc ở trên cánh tĩnh và hai đầu máy và phải kiểm tra cẩn thận.

Related Posts by Categories



Nhận xét

Đăng nhận xét

Các bạn có câu hỏi gì, cứ mạnh dạn trao đổi nhé, baoduongcokhi sẵn sàng giải đáp trong khả năng của mình.

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Bảo trì dự đoán, (Predictive maintenance), là gì?

Bảo trì dự đoán, (Predictive maintenance), là gì? Nguồn: Wikipedia Biên dịch Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  baoduongcokhi.com. Xem thêm: Bảo trì (Maintenance) là gì? Bảo trì dựa trên tình trạng CBM (Condition-Based Mainienance) Bảo trì dựa trên tình trạng  (Condition-based maintenance CBM) là gì? Bảo trì tập trung vào độ tin cậy RCM: 9 nguyên tắc của chương trình bảo dưỡng phòng ngừa hiện đại (Full) . Định nghĩa bảo trì 4.0 Bảo trì dự đoán, được thiết kế để giúp xác định tình trạng của thiết bị đang sử dụng, nhằm ước tính thời điểm bảo trì nên được thực hiện. Cách tiếp cận này, hứa hẹn tiết kiệm chi phí, so với bảo trì phòng ngừa định kỳ, hoặc dựa trên thời gian, bởi vì các nhiệm vụ chỉ được thực hiện khi đã chắc chắn. Vì vậy, nó được coi là bảo trì dựa trên tình trạng được thực hiện, khi được đề xuất bởi các ước tính, về trạng thái xuống cấp của một hạng mục. Từ dự báo của bảo trì dự đoán, cho phép chúng ta lên kế hoạch và lich trình cho việc Bảo trì phục hồi thuận tiện, và n...

Bảo trì dựa trên tình trạng, (Condition-based maintenance CBM) là gì?

Bảo trì dựa trên tình trạng, (Condition-based maintenance CBM) Nguồn: Wikipedia Biên dịch Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  baoduongcokhi.com. Xem thêm: Bảo trì (Maintenance) là gì? Bảo trì dự đoán (Predictive Maintenance) là gì? Bảo trì dựa trên tình trạng CBM (Condition-Based Mainienance) Bảo trì tập trung vào độ tin cậy RCM: 9 nguyên tắc của chương trình bảo dưỡng phòng ngừa hiện đại (Full) . Định nghĩa bảo trì 4.0 Thảo luận về thế hệ bảo trì thứ 4 Đo rung động trên động cơ điện Bảo trì dựa trên tình trạng, ( CBM ), được mô tả ngắn gọn, là bảo trì khi có nhu cầu. Mặc dù cũ hơn nhiều theo trình tự thời gian, Nó được coi là một phần hoặc thực hành bên trong lĩnh vực bảo trì dự đoán rộng hơn, và mới hơn, nơi các công nghệ AI mới, và khả năng kết nối được đưa vào hoạt động, và nơi từ viết tắt CBM, thường được sử dụng để mô tả “Giám sát dựa trên tình trạng”, hơn là việc bảo trì. Bảo trì CBM được thực hiện, sau khi một hoặc nhiều chỉ báo, cho thấy thiết bị sắp hỏng, hoặc hiệu suất thi...

Bảo trì tập trung vào độ tin cậy RCM: 9 nguyên tắc của chương trình bảo dưỡng phòng ngừa hiện đại (Full)

Các chương trình bảo trì hiệu quả nhất là có tính chuyển biến. Chúng đang thay đổi và cải tiến liên tục. Luôn tận dụng tốt hơn các nguồn lực khan hiếm của chúng ta. Luôn trở nên hiệu quả hơn trong việc ngăn chặn những hư hỏng quan trọng đối với doanh nghiệp của chúng ta. Khi cải tiến chương trình bảo trì, bạn cần hiểu rằng không phải tất cả các cải tiến đều có cùng một đòn bẩy: Thứ nhất , hãy tập trung vào việc loại bỏ các nội dung công việc bảo trì không cần thiết. Điều này giúp loại bỏ việc duy trì lao động và vật tư. Nhưng nó cũng giúp loại bỏ việc lập kế hoạch, lên lịch trình, quản lý và báo cáo về công việc bảo trì này. Nghe thêm bài khác bằng cách  Đăng ký kênh Podcast của Bảo Dưỡng Cơ Khí Thứ hai , thay đổi các nội dung công việc đại tu hoặc thay thế dựa trên thời gian thành các nội dung công việc dựa trên tình trạng. Thay vì thay thế một linh kiện sau nhiều giờ vận hành, hãy sử dụng kỹ thuật theo dõi tình trạng để đánh giá xem linh kiện đó...

BẢO TRÌ PHÒNG NGỪA (PREVENTIVE MAINTENANCE)

Giới thiệu Bảo trì phòng ngừa hay bảo trì ngăn ngừa là bất cứ một hoạt động nào được thực hiện để kéo dài tuổi thọ của thiết bị và tránh những hư hỏng trước thời hạn. Ví dụ: kiểm tra thiết bị, bôi trơn điều chỉnh máy và kiểm tra dự đoán (bảo trì dự đoán) và bảo trì định kỳ, thường là thay thế chi tiết. Kỹ thuật giám sát tình trạng Giám sát tình trạng là một quá trình xác định tình trạng của máy móc đang lúc hoạt động hay lúc ngừng hoạt động. Nếu một vấn đề nào đó được phát hiện thì thiết bị giám s...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trụ...

Các loại ổ trượt (Journal bearing)

Ổ trượt (Journal Bearing) là một bộ phận quan trọng trong các thiết bị quay như tuabin, máy nén, bơm, hộp số... Nhiệm vụ chính của ổ trượt là đỡ trục, chịu lực và duy trì vị trí trục trong khi thiết bị quay. Việc lựa chọn đúng loại ổ trượt ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ thiết bị, độ ồn định và hiệu suất vận hành. Ổ trượt có loại trụ tròn hoặc loại chia 2 nửa. Hiện nay, hầu hết ổ trượt được thiết kế 2 nửa để dễ dàng tháo lắp bảo dưỡng. Thường thì toàn bộ tải của ổ trượt theo phương hướng xuống nên nửa ổ trên chỉ có tác dụng như nắp bảo vệ ổ trượt và chứa dầu. Xem thêm: Ổ trục Integral squeeze film damper (ISFD) là gì, nó hoạt động như thế nào? Nguyên lý làm việc và dạng hư hỏng của ổ trục thủy động lực (Hydrodynamic Bearings): Phần mở đầu Nguyên lý làm việc và dạng hư hỏng của ổ trục thủy động lực (Hydrodynamic Bearings): Phần 1 Các ổ trượt được phân loại như sau: 1.    Ổ trượt trụ tròn (plain Journal) Loại ổ trượt Đặc điểm kỹ thuật ...

CÔNG NGHỆ GIA CÔNG VẬT LIỆU BẰNG DÒNG HẠT MÀI

Gia công dòng hạt mài (Abrasive Jet Machining - AJM)   1. Nguyên lý gia công :                                                   Hình 1: Nguyên lý gia công dòng hạt mài.  Gia công dòng hạt mài là phương pháp bóc vật liệu khi dòng khí khô mang hạt mài với vận tốc cao tác động lên chi tiết. Sự va đập của các phần tử hạt mài vào bề mặt chi tiết gia công tạo thành một lực tập trung đủ lớn, gây nên một vết nứt nhỏ, và dòng khí mang cả hạt mài và mẩu vật liệu nứt (mòn) đi ra xa. Phương pháp này rất thuận lợi để gia công các loại vật liệu giòn, dễ vỡ. Khí bao gồm nhiều loại như không khí, CO2, nitơ, heli,…  Khí sử dụng có áp suất từ 0,2 - 1,4 MPa, dòng khí có hạt mài có vận tốc lên đến 300m/s và được điều khiển bởi một van. Quá trình thường được thực hiện bởi một công nhân điều khiển vòi phun hướng dòng hạt mài chi tiết.  Xem kênh Youtube củ...