Chuyển đến nội dung chính

Một số dụng cụ sửa chữa thông dụng

Dụng Cụ Đo
Thước Cặp 
Đồng Hồ So
Panme Đo Trong
Panme Đo Ngoài
Dụng Cụ-Thiết Bị Tháo Lắp 
Cờ Lê Thủy Lực 
Cảo vòng bi
Thiết Bị Gia Nhiệt Vòng Bi
Dụng Cụ-Thiết Bị Khác
Thiết Bị Đo Nhiệt Độ Bằng Laser 
Thiết Bị đo Rung Động

thuoc cap
Thuoc cap
-          Công dụng:    Thước cặp đo được các kích thước bên ngoài (chiều dài, chiều rộng, chiều cao, đường kính), các kích thước bên trong (đường kính lỗ, chiều rộng rãnh). Thước cặp 1/10 còn đo được chiều sâu các bậc, lỗ, rãnh.    Thước cặp 1/10 đo chính xác tới phần mười của milimét, nên thường dùng để kiểm tra những kích thước chính xác thấp.    Thước cặp 1/20; 1/50 đo chính xác tới 0,05 mm và 0,02 nên thường dùng kiểm tra những kích thước tương đối chính xác.
-          Cấu tạo:
 
Cơ bản gồm có: thân thước chính 1 mang mỏ đo cố định, khung trượt 2 mang mỏ di động, trên thân chính mang thước chính, trên khung trượt có du xích và vít hãm cố định 3.
-          Cách sử dụng: Cách đọc số đo:    Khi đo, xem vạch “0” của du xích ở vị trí nào của thước chính ta đọc được phần nguyên của kích thước trên thước chính.    Xem vạch nào của du xích trùng với vạch của thước chính ta đọc được phần lẻ của kích thước theo vạch đó của du xích (tại vị trí trùng nhau).
Cách đo:
   Trước khi đo cần kiểm tra xem thước có chính xác không. Thước chính xác khi hai mỏ đo của thước khít vào nhau thì vạch “0” của du xích trùng với vạch “0” của thước chính.    Khi đo, giữ cho hai mặt phẳng của thước song song với kích thước cần đo; đẩy nhẹ mỏ động vào gần sát vạch đo; vặn vít hãm khung trượt với thước chính.
Cần chú ý:
    Phải kiểm tra xem mặt đo có sạch không, có “bavia” không; đo trên tiết diện tròn phải đo theo hai chiều, đo trên chiều dài phải đo ở 3 vị trí thì kết quả đo mới chính xác.    Trường hợp phải lấy thước ra khỏi vị trí đo mới đọc được trị số đo, thì vặn vít hãm cố định khung trượt với thước chính. -          Cách bảo quản:    Không dùng thước để đo khi vật đang quay, không đo các mặt thô, bẩn. Không ép mạnh hai mỏ đo vào vật đo làm kích thước đo mất chính xác và thước bị biến dạng.
   Cần hạn chế việc lấy thước ra khỏi vật đo rồi mới đọc trị số đo để mỏ thước đỡ bị mòn.
   Thước đo xong phải bỏ vào hộp, không đặt thước chồng lên các dụng cụ khác hoặc đặt các dụng cụ khác lên thước.
   Luôn giữ thước không bị bụi bẩn bám vào, nhất là bụi đá mài, phoi gang.
   Sử dụng xong lau chùi thước bằng giẻ sạch.
 dong ho so
Dong ho so      Công dụng: Đồng hồ so được dùng nhiều trong việc kiểm tra sai lệch hình dạng hình học của chi tiết gia công như độ côn, độ cong, độ ôvan v.v…đồng thời có thể kiểm tra vị trí tương đối giữa các chi tiết lắp ghép với nhau hoặc giữa các mặt trên chi tiết như độ song song, độ vuông góc, độ đảo, độ không đồng trục v.v…
   Đồng hồ so được dùng trong việc kiểm tra hàng loạt khi kiểm tra kích thước chi tiết bằng phương pháp đo so sánh.
Đồng hồ so được cấu tạo theo nguyên tắc chuyển động của thanh răng và bánh răng, trong đó chuyển động lên xuống của thanh đo được truyền qua hệ thống bánh răng làm quay kim đồng hồ ở trên mặt số.
-          Cấu tạo:
      Gồm thân đồng hồ, nắp quay có mặt số lớn chia vạch (thường chia 100 vạch, mỗi vạch 0,01mm), kim dài, mặt số nhỏ chia vạch, kim ngắn (mỗi vạch nhỏ 1mm),  ống dẫn hướng, thanh đo lắp đầu đo
-          Cách sử dụng: Khi sử dụng đồng hồ so, trước hết gá đồng hồ so lên giá đỡ, sau đó điều chỉnh cho đầu đo tiếp xúc với vật cần kiểm tra. Di chuyển đồng hồ so sao cho đầu đo của đồng hồ ép trên mặt chi tiết cần kiểm tra và dịch chuyển vài ly. Điều chỉnh mặt số lớn cho kim dài chỉ về “0”. Vừa di chuyển đồng hồ vừa theo dõi hướng chuyển động của kim ngắn và kìm dài. Đọc phần nguyên trên mặt số nhỏ và phần lẻ trên mặt số lớn.
-          Cách bảo quản:   Đồng hồ so là loại dụng cụ có độ chính xác cao. Vì vậy trong quá trình sử dụng, cần hết sức nhẹ nhàng, tránh để va đập.
   Giữ không để xước hoặc dập vỡ mặt đồng hồ. Không để ánh nắng chiếu trực tiếp vào mặt đồng hồ khi đo, nhiệt độ môi trường đo tốt nhất là khoảng 20oC-37oC.
   Không nên dùng tay nhấn vào đầu đo làm thanh đo di chuyển mạnh.
   Đồng hồ so phải luôn được gá ở trên giá, khi sử dụng xong phải đặt đồng hồ vào đúng vị trí ở trong hộp. Không để đồng hồ so ở chỗ ẩm.   
    Không có nhiệm vụ sửa chữa tuyệt đối không tháo các nắp của đồng hồ so ra.

panme do ngoai
Panme do ngoai     
-          Công dụng:
    Panme đo ngoài dùng đo các kích thước: chiều dài, chiều rộng, độ dày, đường kính ngoài của chi tiết.
    Panme đo ngoài có nhiều cỡ, giới hạn đo của từng loại là: 0-25; 25-50; 50-75; 75-100; 100-125; 100-125; …500-600.
-        Cấu tạo:
   
 Dựa  trên nguyên tắc chuyển động của vít và đai ốc, trong đó biến chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến của đầu đo.
-          Cách sử dụng:
Cách đọc số đo:    Dựa vào mép thước động 6, đọc số milimét và nửa milimét ở trên ống cố định 3. Dựa vào vạch chuẩn trên ống cố định 3 đọc được số phần trăm milimét ở trên mặt côn của thước động 6.     Khi đọc trị số đo cần chú ý phân biệt rõ vạch milimét và vạch nửa milimét ở trên ống 3 và chiều đánh số trên mặt côn của ống 6
Cách đo:    Trước khi đo cần kiểm tra xem panme có chính xác không. Panme chính xác khi hai mỏ đo tiếp xúc đều và khít với nhau thì vạch “0” trên mặt côn của ống 6 thẳng hàng với vạch chuẩn trên ống 3; vạch “0” trên ống 3 trùng với mép ống 6 ( đối với panme từ 0-25mm).    Có thể dùng thanh căn mẫu để kiểm tra số đo trên panme có trùng với kích thước căn mẫu không.    Khi đo tay trái cầm thân panme, tay phải vặn chio đầu đo tiến sát vật đo, tới khi gần tiếp xúc thì vặn núm 8 cho đầu đo tiếp xúc vật đúng áp lực đo.
Cần chú ý:    Phải giữ cho đường tâm của hai mỏ đo trùng với kích thước cần đo.    Nếu phải lấy panme ra khỏi vị trí đo mới đọc được trị số thì cần vặn vít hãm 10 để cố định đầu đo động trước khi lấy panme ra khỏi vật đo.
-          Cách bảo quản:    Không dùng panme đo khi vật đang quay, không đo các mặt thô, bẩn. Không vặn trực tiếp ống 6 để mỏ đo ép vào vật đo; vì khi mỏ đo đã tiếp xúc với vật đo, nếu ta vặn ống 6 dễ làm cho vít, đai ốc bị hỏng ren.    Cần hạn chế việc lấy thước ra khỏi vật đo rồi mới đọc trị số đo để giảm bớt ma sát giữa mặt của đầu đo với vật đo.    Các mặt đo của thước cần được giữ gìn cẩn thận, tránh để gỉ để bụi cát hoặc phoi kim loại mài mòn. Tránh những va chạm làm sây sát hoặc biến dạng mỏ đo. Trước khi đo phải lau sạch vật đo và mỏ đo của panme.     Khi dùng xong phải lau chùi panme bằng giẻ sạch và bôi dầu mỡ (nhất là hai mỏ đo), nên xiết đai ốc 10 để cố định mỏ đo động và đặt panme vào đúng vị trí trong hộp.



www.baoduongcokhi.com

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Tặng ebook: Root Cause Failure Analysis (Phân tích tìm nguyên nhân hư hỏng)

Để chào đón phiên bản web mới, baoduongcokhi.com gửi tặng các bạn ebook hay: Root Cause Failure Analysis. Ebook contents: Part I: Introduction to Root Cause Failure Analysis Chapter 1 Introduction Chapter 2 General Analysis Techniques Chapter 3 Root Cause Failure Analysis Methodology Chapter 4 Safety-Related Issues Chapter 5 Regulatory Compliance Issues Chapter 6 Process Performance   Part II: Equipment Design Evaluation Guide Chapter 7 Pumps Chapter 8 Fans. Blowers, and Fluidizers Chapter 9 Conveyors Chapter 10 Compressors Chapter I I Mixers and Agitators Chapter 12 Dust Collectors Chapter 13 Process Rolls Chapter 14 Gearboxes/Reducers Chapter 15 Steam Traps Chapter 16 Inverters Chapter 17 Control Valves Chapter 18 Seals and Packing

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răn...

Chọn vật liệu chế tạo bánh răng và xử lý nhiệt

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Điều cần thiết là chọn vật liệu và xử lý nhiệt thích hợp phù hợp với ứng dụng dự kiến ​​của bánh răng. Vì các bánh răng được ứng dụng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, chẳng hạn như máy móc công nghiệp, thiết bị điện/điện tử, đồ gia dụng và đồ chơi, và bao gồm nhiều loại vật liệu, nên chúng tôi muốn giới thiệu các vật liệu điển hình và phương pháp xử lý nhiệt của chúng. Hộp số 1. Các loại vật liệu chế tạo bánh răng a) S45C (Thép cacbon dùng cho kết cấu máy): S45C là một trong những loại thép được sử dụng phổ biến nhất, chứa lượng carbon vừa phải ( 0,45% ). S45C dễ kiếm được và được sử dụng trong sản xuất bánh răng trụ thẳng, bánh răng xoắn, thanh răng, bánh răng côn và bánh răng trục vít bánh vít . Xử lý nhiệt và độ cứng đạt được: nhiệt luyện độ cứng Không < 194HB Nhiệt luyện bằng cách nung nóng, làm nguội nhanh (dầu hoặc nước) và ram thép, còn gọi là quá...

Đo khe hở ổ đỡ dễ dàng với Plastigauge

Đo khe hở ổ đỡ là công việc thường xuyên khi kiểm tra bảo dưỡng máy quay. Thông thường để kiểm tra khe hở ổ trượt (thường là loại 2 nửa), có các cách làm sau: Cách 1: Bạn dùng dây chì đo đường kính/bề dày dây bằng loại đồng hồ so chuyên dụng như hình dưới, sau đó dán dây chì lên mặt ngõng trục (dùng băng keo giấy), lắp nửa trên ổ đỡ vào, xiết bulong nắp vỏ gối đỡ và sau đó lấy dây chì ra đo lại chiều dày bằng thước chuyên dụng có đồng hồ so để tính ra khe hở (khe hở bán kính sẽ bằng 1/2 bề dày dây chì đo được). Đồng hồ so chuyên dụng đo đường kính/bề dày dây chì Cách 2: Bạn đo đường kính trục Dtrục (dùng panme đo ngoài), đo đường kính lỗ ổ đỡ Dbạc (dùng panme đo lỗ), sau đó lấy Dbac-Dtruc. Phương pháp này tùy thuộc rất nhiều vào tay nghề người thợ và sai số dụng cụ đo. Trong nhiều hoàn cảnh, bạn không thể đo được đường kính trục (khi sửa chữa không tháo máy hoàn toàn gối mà chỉ tháo nắp) thì dùng phương pháp 1. Cách 3 : Đo khe hở bằng thước nhét bằng cách dùng thước nhét 2 bên trục, kh...

Hướng dẫn chi tiết Phương pháp Cân Tâm RIM & FACE

Sau đây tôi sẽ đăng lần lượt nội dung bài HD cách cân chỉnh bằng PP RIM & FACE. Đây là HD mang tính lý thuyết giúp bạn hiểu sâu hơn về PP này. Bài viết này tôi phải đánh máy hơi dài nên bài viết sẽ cập nhật tiếp sau mỗi ngày. Phương pháp này biểu diễn trên tờ giấy biểu đồ, các giá trị đo, tính toán và kết quả lượng shim thêm bớt và lượng dịch chuyển máy được thể hiện hoàn toàn trên giấy: (click lên hình để xem rõ hơn) KẾT QUẢ Sheet 1 Sheet2 Sheet 3 Kết quả biểu diễn trên giấy của phương pháp cân tâm RIM & FACE Khái niệm về PP RIM & FACE Phương pháp cân chỉnh RIM & FACE dùng biểu đồ để minh họa là một kỹ thuật mà cho thấy quan hệ vị trí của hai hoặc hơn hai đường tâm trục trên một tờ giấy biểu đồ. Từ biểu đồ này có thể tính toán ra được số lá căn (shim) cần thay đổi thêm vào hay bớt đi ở các chân máy và cũng như lượng dịch chuyển máy để đạt được độ đồng tâm đúng theo yêu cầu. QUY ƯỚC Để thực hiện các bước cân tâm này, chúng ta phải theo một số quy ước sa...

Tải Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí [pdf]

Tên giáo trình: Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí. Tác giả: Nguyễn Công Cát. NXB: Lao động xã hội Lời nói đầu Trường CĐCN Hà Nội đã và đang thực hiện dự án (HIC - J1CA) do chính phủ Nhật Bản viện trợ. Mục tiêu của dự án là: Tăng cường khả năng đào tạo công nhân kỹ thuật cho ba ngành (gia công cơ khí, gia công kim loại tấm, điều khiển điện - điện tử). Các thiết bị được viện trợ đều là những thiết bị công nghệ cao như các máy công cụ điểu khiển số, máy công cụ vạn năng có độ chính xác cao, máy đo ba chiểu (3D), máy mài tròn, mài phẳng... Ngoài những kiến thức về chuyên môn, học sinh còn được hiểu biết về những kiến thức kỹ thuật bảo trì bảo dưỡng máy và thiết bị thường ngày sử dụng. Để đáp ứng nhu cầu học và dạy của trường chúng tôi soạn thảo giáo trình: Bảo dưỡng & bảo trì thiết bị cơ khí. Giáo trình đề cập những kiến thức cơ bản về kỹ thuật sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy và thiết bị với kiến thức này giúp cho học sinh có thể phát hiện, bảo dưỡng bảo trì, sửa...

Tải giáo trình chuyên nghành cơ khí [pdf]

Danh mục sách chuyên nghành cơ khí do chúng tôi tìm kiếm sưu tầm trên internet, đường link google drive có sẵn (pdf).  Nếu có điều kiện các bạn nên mua sách để ủng hộ tác giả và NXB nhé! Link tải giáo trình vẫn đang tiếp tục được cập nhật hàng ngày...... Ngày cập nhật: 26/8/2025 -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 1 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng, TH.S. Phan Đăng Phong NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 734 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 2 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2004) Số trang: 601 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 3 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 653 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ ...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...