Chuyển đến nội dung chính

Công nghệ loại bỏ Varnish trong dầu bôi trơn hệ thống tuabin máy nén

Biên dịch Thanh Sơn, bản quyền thuộc về baoduongcokhi.com.

Sự hình thành varnish trong hệ thống dầu bôi trơn của thiết bị quay là một thách thức trong công tác bảo dưỡng các thiết bị quan trọng của nhà máy. Bài viết hôm nay, bảo dưỡng cơ khí xin giới thiệu với các bạn một công nghệ trong việc loại bỏ varnish trong hệ thống dầu bôi trơn mà đã được ứng dụng ở nhà máy cung cấp khí đốt.
Xem video:


Đầu tiên, chúng ta đi tìm hiểu varnish là gì?

Varnish (theo nghĩa tiếng Việt là lớp sơn bóng hay còn gọi là vecni), ở đây, varnish thực chất là cặn hữu cơ, được tạo ra bởi quá trình phân hủy hóa học không thể phục hồi của chất bôi trơn dầu khoáng. Varnish có thể dẫn đến tắc bộ lọc, hạn chế lưu lượng dầu, truyền nhiệt kém, kẹt van, thất bại khi khởi động hoặc gây ngừng thiết bị.
Varnish trên bề mặt ti van điều khiển

Varnish trên mặt bánh răng hộp số



Nguy hiểm nhất là varnish hình thành trên mặt bạc đỡ, gây nhiệt độ cao.

Trong quá trình vận hành thiết bị quay, nhiệt sinh ra do ma sát làm biến chất dầu và tạo ra các hạt phụ phẩm rất nhỏ lắng trong toàn bộ hệ thống dưới dạng varnish. Sự phóng tia lửa điện, từ sự tích tụ tĩnh điện trong bộ lọc dầu bôi trơn đóng một vai trò quan trọng trong sự hình thành của nó.

Theo thời gian, các hạt phụ phẩm này tự bám vào các bề mặt bên trong hệ thống dầu tuabin máy nén, tạo ra một lớp màng dính.

Khi varnish được hình thành, hiệu suất thiết bị quay sẽ bị ảnh hưởng. Hiện nay, một số các hệ thống loại bỏ varnish được bán trên trên thị trường.

Bộ loại bỏ varnish (VRU tiếng anh là Varnish Removal Units), được trang bị bộ làm mát để giảm nhiệt độ dầu và chuyển hóa varnish hòa tan thành varnish không hòa tan. Bộ lọc đặc biệt bên trong VRU thu giữ các chất bẩn mềm hòa tan và lơ lửng từ dầu.

Trong quá trình vận hành thiết bị quay, nhiệt sinh ra do ma sát làm biến chất dầu và tạo ra các hạt phụ phẩm rất nhỏ lắng trong toàn bộ hệ thống dưới dạng varnish. Sự phóng tia lửa điện từ sự tích tụ tĩnh điện trong bộ lọc dầu bôi trơn đóng một vai trò quan trọng trong sự hình thành của nó.

Theo thời gian, các hạt phụ phẩm này tự bám vào các bề mặt bên trong hệ thống dầu tuabin máy nén, tạo ra một lớp màng dính.

Khi varnish được hình thành, hiệu suất thiết bị quay sẽ bị ảnh hưởng. Hiện nay, một số các hệ thống loại bỏ varnish được bán trên trên thị trường.

Bộ loại bỏ varnish (VRU tiếng anh là Varnish Removal Units), được trang bị bộ làm mát để giảm nhiệt độ dầu và chuyển hóa varnish hòa tan thành varnish không hòa tan. Bộ lọc đặc biệt bên trong VRU thu giữ các chất bẩn mềm hòa tan và lơ lửng từ dầu.

Varnish được hình thành như thế nào?

Varnish là một chất bẩn mềm, có kích thước dưới micromet, có bản chất phân cực. Quá trình oxy hóa và phân hủy nhiệt là một trong những nguyên nhân hình thành varnish. Nhưng có hai lý do chính, lý do thứ nhất là sự phân hủy nhiệt do áp suất, là sự nổ của các bong bóng khí cuốn theo dầu, khi chúng di chuyển từ vùng áp suất thấp sang vùng áp suất cao, tạo ra sự tăng nhiệt độ dầu cục bộ vượt quá 1000 độ C (tiếng anh gọi là micro-dieseling), lý do thứ 2 là hiện tượng phóng tĩnh điện.

2 lý do trên, đủ để gây ra quá trình oxy hóa nghiêm trọng các phân tử dầu và tạo ra các sản phẩm phụ từ cacbon. Khi áp suất của hệ thống tăng lên, khả năng xảy ra quá trình micro dieseling tăng lên.

Sự chuyển dịch của ngành công nghiệp sang dùng lọc vật liệu tổng hợp và thủy tinh đã tạo ra những khía cạnh không mong muốn, do sự kết hợp của các kích thước lỗ lọc mịn hơn để loại bỏ cặn mịn với tỷ lệ thông lượng lọc rất cao để giảm chi phí đầu tư. Kết quả là sự tích tụ tĩnh điện đáng kể trong hệ thống dầu.

Sự phóng điện tự phát này có thể tạo ra tia lửa tĩnh điện với nhiệt độ lớn hơn 10.000 độ C. Sự "đốt " dầu này, tạo ra các mảnh phân tử làm cạn kiệt các chất phụ gia chống oxy hóa. Hệ thống dầu bôi trơn, nơi có sự tiếp xúc giữa kim loại với kim loại cũng có thể tạo ra tĩnh điện.

Các chất bẩn mềm phân hủy trong dầu, được hòa tan trong dầu ở nhiệt độ vận hành có bản chất phân cực và được hấp thụ vào các bề mặt kim loại lưỡng cực (lạnh hơn). Lớp varnish được hình thành do các chất bẩn mềm kết tụ và cứng lại thành một lớp phủ giống như sơn bóng vecni bên trong thành các ống, van, ống lót, bề mặt ổ trục, bánh răng và các bề mặt bên trong khác của hệ thống bôi trơn.

Tính chất dính của varnish, giữ lại các chất bẩn cứng khi chúng tồn tại trong hệ thống, tạo thành một lớp hạt mài làm tăng tốc độ mài mòn của các bộ phận. Hơn nữa, varnish là một chất cách nhiệt hiệu quả, khiến các bề mặt ổ trục chạy nóng hơn và các bộ trao đổi nhiệt có hiệu suất thấp hơn.

PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN Varnish.

Tại nhà máy cung cấp khí đốt của công ty Saudi Aramco (Ả rập xê út), tất cả các máy quay quan trọng, đều được giám sát bởi hệ thống giám sát tình trạng dầu nhờn, (LCM, tiếng anh là Lubricant Condition Monitoring). Các mẫu test theo lịch trình được kiểm tra tại nhà máy. Các mẫu thử nghiệm được quyết định dựa trên loại dầu và thiết bị.

Tuy nhiên, màu sắc và chỉ số axit được kiểm tra cho tất cả các loại dầu bôi trơn công nghiệp. Khi màu sắc và chỉ số axit cao, sẽ được đánh giá tuổi thọ hữu ích còn lại bằng Thử nghiệm oxy hóa bình áp suất quay và Máy ly tâm siêu tốc hoặc dùng phương pháp Thử nghiệm đo màu sắc bằng tấm màng MPC (tiếng anh là Membrane Patch Colori metric Test). Phương pháp MPC được kiểm tra để hiểu tình trạng của dầu, để có hành động khắc phục,  ngăn chặn ngừng máy đột xuất của thiết bị.

Thử nghiệm MPC, đã được sử dụng trong nhiều năm trong phân tích dầu, nó như là một thử nghiệm định tính, để đánh giá tình trạng của dầu. Gần đây, một số phòng thí nghiệm trên thế giới đã phát triển các thang đo có thể định lượng để xác định khả năng varnish của dầu. Ví dụ: thang điểm từ 0 đến 100, dùng xếp hạng khả năng dầu bị varnish:
=>điểm từ 0 đến 15, được coi là bình thường, 
=>điểm từ 15 đến 30, có nghĩa là cần phải giám sát. 
=>Nếu số đo lớn hơn 30, là cần có thể hành động ngăn ngừa và sẽ kích hoạt biện pháp khắc phục nhanh chóng.

VÍ DỤ trường hợp ổ trục MÁY NÉN KHÍ bị nhiệt độ cao do varnish.

Một máy nén khí tự nhiên ly tâm 5 cấp, áp suất thấp (LP), chạy bằng động cơ điện 3.500 mã lực. Đây là một thiết bị quan trọng, hoạt động 24/24 suốt năm, mà không có thiết bị dự phòng. Máy nén lấy khí từ bồn cửa hút và xả đến máy nén khí áp suất cao. Máy nén chạy ở tốc độ 10.295 vòng trên phút và cung cấp 22700 đến 25377 m3/h, với lưu lượng thay đổi từ mùa hè sang mùa đông.

Giá trị nhiệt độ của ổ trục máy nén cài đặt alarm ở 112 độ C và Trip ở 121 độ C. Hệ thống máy nén được bôi trơn thông qua hệ thống cấp dầu cưỡng bức để bôi trơn động cơ, hộp số và ổ trục máy nén. Dung tích bể chứa dầu bôi trơn là hơn 11.000 lít dầu tuabin ISO VG 46.

Tren nhiệt độ ổ trục của máy nén thấp áp cho thấy sự gia tăng dần dần nhiệt độ ở ổ trục phía trong. Nhiệt độ đã đạt trên giới hạn 121 độ C và dẫn đến Tríp máy nén. Ổ trục đã được tháo ra và varnish được tìm thấy trên mặt bạc đỡ. Điều này làm giảm lượng dầu vào bôi trơn do giảm khe hở và giảm tốc độ tản nhiệt. (Xem hình 1 và 2).

Varnish bám trên mặt ổ trượt

Hình 1: Varnish được tìm thấy trong hộp số, ổ trục và trục máy nén.


Hình 2: Thử nghiệm mẫu dầu bôi trơn cho thấy mức độ hiện diện của varnish rất cao; kết quả thử nghiệm đối với dầu bôi trơn mới (bên trái) và đang sử dụng (bên phải).

CÔNG NGHỆ LOẠI BỎ Varnish

Bộ loại bỏ Varnish (VRU) đã được kết nối với hệ thống dầu bôi trơn máy nén khí thấp áp khi máy đang chạy. Cửa hút của bộ VRU được lấy từ van đầu đẩy của bể chứa dầu bôi trơn. Cửa xả bộ VRU được tuần hoàn trở lại bồn chứa thông qua một ống sốc két một inch (socket), được hàn trên cửa người để phục vụ kiểm tra bồn chứa (Manway). Bộ VRU sử dụng các bộ lọc được tối ưu hóa để loại bỏ varnish.

Dầu nóng được hút từ bồn chứa hệ thống đến bộ VRU nhờ bơm. Đầu tiên, dầu đi qua bộ làm nguội nhanh (Blast cooler), sau đó là qua trao đổi nhiệt và cuối cùng là hệ thống làm lạnh (chiller) trước khi đến bộ lọc. Nhiệt độ dầu giảm xuống còn khoảng 10 độ C trước khi đến bộ lọc để thu giữ các chất bẩn mềm hòa tan và lơ lửng.


Hình 3: Trend kết quả MPC


Hình 4: Trend nhiệt độ ổ trục

Varnish thường được định nghĩa là một chất lắng đọng không hòa tan. Tuy nhiên, nó cũng tồn tại ở trạng thái hòa tan. Sự chuyển đổi giữa varnish hòa tan và không hòa tan là một quá trình cân bằng vật lý phụ thuộc vào nhiệt độ. Varnish hòa tan trở nên không hòa tan bằng cách giảm nhiệt độ dầu bôi trơn và sau đó có thể dễ dàng loại bỏ khỏi hệ thống dầu bôi trơn.

Sau khi tách varnish từ dầu bôi trơn, nó được đưa trở lại hệ thống dầu bôi trơn chính. Dầu không chứa varnish bây giờ bắt đầu làm sạch các bộ phận của hệ thống tiếp xúc với dầu, dẫn đến hệ thống không có varnish trong thời gian lên đến vài tháng tùy thuộc vào tình trạng hệ thống.

Sau khi sử dụng VRU trong một vài tuần trên máy nén khí thấp áp, nhiệt độ ổ trục và tình trạng của dầu bôi trơnvà bộ phận làm kín dầu đã được cải thiện. Các mẫu dầu được thử nghiệm đo màu MPC cho thấy mức giảm từ 39,1 xuống 1,4 trong vòng 19 ngày kể từ ngày hoạt động. Nhiệt độ ổ trục giảm từ 120 độ C xuống 85 độ C trong vòng 19 ngày do loại bỏ lớp varnish và khả năng tản nhiệt tốt hơn cũng như lượng dầu vào mặt bạc đỡ đã tăng lên.

Việc sử dụng bộ VRU kết hợp với phương pháp test MPC đối với hệ thống dầu bôi trơn đã làm giảm nhiệt độ ổ trục bằng cách phát hiện và làm sạch cặn varnish. Cải thiện khả năng tản nhiệt và ngăn chặn mọi sự cố thiết bị do nhiệt độ ổ trục cao. Nó cũng loại bỏ ngay lập tức nhu cầu thay dầu hay phải thổi rửa và làm sạch bên trong hệ thống dầu bằng hóa chất.

Bộ loại bỏ varnish được sử dụng bởi Saudi Aramco.


10/12/2021 Thanh Sơn biên dịch (baoduongcokhi.com)

Related Posts by Categories



Nhận xét

  1. Nhà máy tôi cũng bị xảy ra nhiệt độ cao do hình thành varnish trên mặt bạc đỡ. Kinh nghiệm là khi có dấu hiệu nhiệt độ tăng, nhà máy tiến hành thuê lọc dầu online. Kết quả sau khi lọc dầu nhiệt độ giảm dần và ổn định.

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Các bạn có câu hỏi gì, cứ mạnh dạn trao đổi nhé, baoduongcokhi sẵn sàng giải đáp trong khả năng của mình.

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Cặp đôi hoàn hảo: Digital Twins và Bảo trì dự đoán

Bảo trì dự đoán  thông qua nhiều tiến bộ trong việc thu thập và xử lý dữ liệu, giờ đây có thể dự đoán chính xác thời điểm và cách thức các bộ phận máy móc thiết bị sẽ bị hỏng. Điều quan trọng là  dữ liệu , như với hầu hết mọi thứ trong chuyển đổi số ( digital transformation ) . T hông tin là điều cần thiết trong thế kỷ 21, và nó không chỉ đơn thuần là có một cụm các điểm dữ liệu (a bunch of data points) và khả năng đọc của cảm biến (sensor readouts) - mà còn biết cách xử lý nó một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đây là điểm mấu chốt của việc bảo trì dự đoán , cũng như Digital Twins . Thanh Sơn tổng hợp và biên soạn từ nhiều nguồn Các nội dung của bài viết: Tại sao Bảo trì Dự đoán ngay bây giờ? Digital Twins là gì? Các loại Digital Twins khác nhau Digital Twins và bảo trì dự đoán   Làm thế nào để xác định sử dụng trường hợp nào để bảo trì dự đoán với Digital Twin? Các tùy chọn để xây dựng / triển khai Digital Twins Những thách thức chính trong khi xây...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...

Slide hướng dẫn phân tích hư hỏng và nâng cao độ tin cậy của thiết bị

Slide hướng dẫn phân tích hư hỏng và nâng cao độ tin cậy của thiết bị Biên soạn: Nguyễn Thanh Sơn - admin baoduongcokhi.com Tải slide: https://drive.google.com/file/d/1u8JdcjzU7qd9PH6eudxEThAYJ7LOlIgr/view?usp=sharing Tài liệu "Hướng dẫn phân tích hư hỏng và nâng cao độ tin cậy của thiết bị"  cung cấp cái nhìn toàn diện về các phương pháp phân tích hư hỏng (Root Cause Analysis - RCA) và các chiến lược cải thiện độ tin cậy của thiết bị công nghiệp. Tài liệu trình bày chi tiết các cơ chế gây hư hỏng phổ biến như quá tải, mỏi, ăn mòn và mài mòn, đồng thời phân tích các nguyên nhân gốc rễ từ yếu tố vật lý, con người và hệ thống quản lý. Tài liệu bao gồm các ví dụ thực tiễn từ các thảm họa công nghiệp nổi tiếng và các trường hợp cụ thể trong sản xuất, giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách áp dụng phân tích hư hỏng vào thực tế. Ngoài ra, tài liệu còn đề cập đến các đặc tính của vật liệu, ứng suất và các phương pháp chẩn đoán, cùng với các kỹ thuật tiên tiến để giảm thiểu hư hỏng do mỏ...

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răn...

Phương pháp kết nối truyền động bằng đĩa ép chặt (Shrink disc)

Kết nối then Giả sử bạn muốn lắp 1 Đĩa răng lên 1 Trục, thông thường sẽ là 1 mối lắp gép dùng then, tuy nhiên việc kết nối bằng then sẽ tạo sự tập trung ứng suất tại rãnh then, sự mài mòn cơ học theo thời gian và sự lệch tâm trục. Phương pháp kết nối bằng đĩa ép chặt (Shrink Disc) tạo sự phân bố áp lực đồng đều nên sẽ loại bỏ các nhược điểm trên. Đĩa ép chặt này còn gọi là  thiết bị kết nối không dùng then (Keyless locking device) , đây là một phương pháp hiện đại để tạo sự kết nối cơ học.  Đĩa ép chặt  (shrink disc)  có hình  dạng của 1 mặt bích trục có ghép nối ma sát. Chức năng chính của đĩa ép chặt là kết nối an toàn giữa trục bằng ma sát. Ví dụ, truyền động với trục và truyền động trục lồng trục (hollow shaft). Đĩa ép tạo ra kết nối không có khe hở bằng cách ép moay-ơ vào trục. Kết nối này chủ yếu được sử dụng để truyền mô-men xoắn. Đĩa ép chỉ cung cấp các lực cần thiết và không tự truyền lực hoặc mô men giữa trục và moay-ơ. Đĩa ép không nằm trong đường...

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để ...

Tại sao đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả của bơm ly tâm?

Trong hệ thống bơm ly tâm (centrifugal pump system), việc thiết kế và lựa chọn kích thước đường ống hút và đường ống xả không phải là ngẫu nhiên mà dựa trên cơ sở tính toán thủy lực nhằm đảm bảo hiệu quả vận hành, độ tin cậy và tuổi thọ thiết bị. Một điểm dễ thấy là trong nhiều hệ thống, đường kính ống hút thường lớn hơn đường kính ống xả. Điều này xuất phát từ các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến kiểm soát tổn thất áp suất, chống xâm thực (cavitation) và đảm bảo điều kiện thủy lực tối ưu cho bơm. Sau đây là phân tích chi tiết: 1. Hiểu rõ nguyên lý hoạt động của bơm ly tâm Bơm ly tâm hoạt động dựa trên nguyên lý chuyển đổi năng lượng cơ học từ bánh công tác (impeller) thành động năng và áp năng của dòng chất lỏng. Chất lỏng được hút vào bơm qua cửa hút (suction inlet), tại đây bánh công tác gia tốc dòng chảy, sau đó chất lỏng được đẩy ra ngoài qua cửa xả (discharge outlet) với áp suất và vận tốc cao hơn. Lưu ý: Áp suất tại cửa hút luôn thấp hơn áp suấ...

Kỹ thuật hàn Temper Bead

Biên soạn Nguyễn Thanh Sơn , bản quyền thuộc baoduongcokhi.com Hàn temper bead là một kỹ thuật hàn đặc biệt, trong đó nhiệt lượng (heat input) từ các lớp hàn kế tiếp sẽ làm tôi (temper) các lớp hàn trước đó. Kết quả là cấu trúc hạt mịn (fine grain structure) và độ cứng thấp được hình thành trong vùng ảnh hưởng nhiệt (Heat-Affected Zone – HAZ). Đây là phương pháp rất hữu ích trong việc kiểm soát luyện kim vùng HAZ mà không cần xử lý nhiệt sau hàn (Post-Weld Heat Treatment – PWHT).  Kỹ thuật này thường được áp dụng trong các tình huống mà PWHT không thể thực hiện được vì lý do kỹ thuật hoặc kinh tế — chẳng hạn như khi thực hiện sửa chữa tại chỗ trong các nhà máy đang vận hành. Trong những trường hợp như vậy, hàn temper bead cho phép đạt được các đặc tính cơ học chấp nhận được cho mối hàn và kiểm soát kích thước HAZ ở mức tối thiểu. 1. Định nghĩa và cơ sở luyện kim Temper Bead Welding (TBW) là phương pháp hàn nhiều lớp (multi-pass welding) được bố trí theo trình tự cụ thể, trong đó...