Chuyển đến nội dung chính

HƯỚNG DẪN CHỈNH TÂM TUỐCBIN (Phần 2: cân chỉnh đồng trục)

>>Xem phần giới thiệu >>HƯỚNG DẪN CHỈNH TÂM TUỐCBIN (phần 1) Mục đích của việc chỉnh tâm theo khớp trục (cân chỉnh đồng trục giữa tuốc bin và máy phát) là làm cho các trục của rôto trùng nhau trên các mặt ngang và đứng, sao cho tâm của rôto này sẽ nối tiếp với tâm của rôto khác. Như ta đã biết, khi đặt rôto nằm ngang rôto sẽ bị võng do chịu tác dụng của trọng lượng bản thân vì vậy bề mặt của đầu mút các nửa khớp trục sẽ không song song với nhau. Tuỳ theo cấu tạo và kích thước của rôto tuốcbin độ võng đàn hồi có thể lên tới 0.4mm, còn độ võng của rôto máy phát có khi tới 1,2mm. Nhiệm vụ của chỉnh tâm theo nửa khớp trục là làm cho các nửa khớp trục trùng tâm và các mặt đầu mút của chúng sẽ song song với nhau trong đó các khe hở a và b (hình 8-3) trên bốn vị trí đối nhau theo đường kính tương ứng sẽ bằng nhau.
Hình 8-3. Chỉnh tâm rôto theo nửa khớp trục 1) rôto tuốcbin; 2) rôto máy phát
Khi chỉnh tâm rôto theo nửa khớp trục thường người ta gọi chỉ số đo a theo chu vi của nửa khớp trục để xác định độ trùng tâm là chỉ số hướng kính, còn chỉ số b giữa các bề mặt đầu mút của nửa khớp trục để xác định độ song song thì được gọi là chỉ số hướng trục. Các số liệu chỉnh tâm được ghi theo công thức nêu lên ở hình 8-4, trong đó sẽ ghi các khe hở đo được trong các ô hình chữ nhật. Những khe hở đo theo chu vi thì ghi ở các ô hình chữ nhật bên ngoài; những số liệu đo theo mặt đầu mút thì ghi vào hình chữ nhật bên trong.
(click ảnh để phóng to) Hình 8-4. Cách ghi các số liệu khi chỉnh tâm theo khớp trục 1) Mũi rà lắp trên nửa khớp trục của rôto tuốcbin; 2) các số liệu sẽ ghi bắt đầu từ phía hới vào tuốcbin (theo chiều quay của rôto khi tuốcbin làm việc)
Bốn ô hình chữ nhật sẽ tương ứng với các vị trí sau đây: ô thứ nhất – tương ứng với dấu của nhà máy chế tạo(có ghi sẵn trên mỗi nửa khớp trục); các ô khác còn lại – tương ứng với vị trí của rôto khi quay đi 90, 180, 270o . Muốn hiệu chỉnh đúng rôto trong trường hợp chỉnh tâm theo phương pháp này phải dịch các đầu rôto nằm trên paliê đỡ theo hướng dọc và ngang bằng cách thay đổi bề dày của các miếng cán dưới các vấu của cútxinê. Trước khi tiến hành chỉnh tâm rôto theo nửa trục cần kiểm tra không được để: 1. Có sự cọ xát của rôto với răng chèn bánh tĩnh, răng chèn hai đầu, cũng như với vành chán hơi chắn dầu khi rôto quay. 2. Có hiện tượng lỏng cútxinê lắp trong phần tiện của thân paliê; 3. Có vết xước và những khuyết tật khác trên các nửa khớp trục tại các vị trí đo khi tiến hành chỉnh tâm. Sau khi đã kiểm tra và khắc phục những sai sót thì tiến hành chỉnh tâm các rôto theo nửa khớp trục. Dụng cụ thường hay dùng là cữ đo và thước lá (hình 8-5) hoặc inđicatơ và panme đo trong (hình 8-6). Cả hai rôto sẽ đặt ở vị trí ban đầu (lấy theo dấu của nhà máy in trên nửa khớp trục hoặc lấy vị trí của chốt an toàn làm chuẩn) và lấy đó làm vị trí “không”. Từ vị trí “không” quay rôto đi 90o , 180o và 270o theo chiều quay của rôto khi làm việc và đo các khe hở a, b (hình 8-3, 8-4). Ở mỗi vị trí của rôto ta ghi a1 và a2 theo vòng tròn (theo hướng kính) và theo mặt đầu mút (theo hướng trục) và ghi kết quả của bốn lần đo tại các điểm nằm đối nhau theo đường kính b1, b2, b3, b4.
(click ảnh để phóng to)
Hình 8-5. Chỉnh tâm rôto theo nửa khớp trục(khớp trục lò xo) 1) Cử đo; 2) lá đệm chỉnh tâm; 3) thước lá; 4) rôto cao áp; 5) rôto hạ áp
Hình 8-6. Chỉnh tâm rôto theo nửa khớp trục
Điều đó là cần thiết sau này khi tính toán kết quả chỉnh tâm sẽ loại trừ được độ dịch trục của rôto khi ta quay. Nếu ở điểm dưới b2 không thể đo được thì cũng có thể giới hạn trong ba điểm đo – phía trên và hai bên hông (b1, b3 và b4). Và kích thước của b2 sẽ lấy bằng hiệu số giữa tổng của kích thước hai bên (b3+ b4) và kích thước bên trên b1 tức là b1 = (b3 + b4 ) – b1 . Đối với kích thước theo hướng kính cũng như vậy, trong đó:
a2 = (a3 + a4) – a1
Nếu tiến hành đo đúng theo vòng tròn và theo các mặt đầu mút của khớp trục thì phải thoả mãn đẳng thức sau đây:
a1 + a2 = a3 + a4 và b1 + b2 = b3 + b4
Khi kiểm tra mà thấy chênh lệch nhiều so với đẳng thức trên (> 0,02mm) thì có thể do những nguyên nhân sau đây: 1. tính sai bề dày của các lá đo; 2. ấn thước lá vào các vị trí đo với các lực khác nhau 3. Có vết xước hoặc bề mặt đầu mút của nửa khớp trục không được phẳng. 4. trong quá trình chỉnh tâm bộ phận gá lắp bị hỏng. Trong mọi trường hựop phải phát hiện và khác phục kịp thời các nguyên nhân nói trên và phải tiến hành lại từ đầu. Sau khi chỉnh tâm xong cần tiến hành đo kiểm tra vằng cách quay rôto đi 360o, tức là đem rôto về vị trí ban đầu. Số liệu đo được ở vị trí mới này phải trùng với số liệu đo được ở vị trí “không” ban đầu. Có thể tiến hành phân tích kết quả chỉnh tâm theo nửa khớp trục bằng một trong những phương pháp sau đây (hình 8-7)
HÌnh 8-7. Cách ghi khi chỉnh tâm rôto theo nửa khớp trục 1) Kim chỉ thị đặt trên nửa khớp trục của rôto tuốcbin; 2) bắt đầu ghi số liệu từ phía hơi vào tuốcbin.
I. Tính trị số trung bình cộng của các lần đo theo mặt đầu mút của khớp trục, tức là: Theo phương pháp này độ dịch trục khi quay rôto không ảnh hưởng tới kết quả đo. Kết quả là ta sẽ có các số liệu đo theo chu vi (a1, a2, a3 và a4) và trị số trung bình của các lần đo theo mặt đầu mút (b1, b2, b3 và b4) Với các số liệu này sẽ xác định vị trí của rôto và sự xê dịch cần thiết của các paliê đỡ để làm cho các rôto trùng tâm theo mặt phẳng đứng và ngang. II. Tính trị số b theo chiều ngang: Dấu “+” chỉ độ nở của đầu mút các khớp trục theo chiều đứng(phía trên) và theo chiều ngang (phía trái) dấu “-” chỉ độ nở của các nửa khớp trục theo chiều đứng (phía dưới) và theo chiều ngang (phía phải).
Hình 8-87 xác định các đại lượng xê dịch cần thiết khi chỉnh tâm các rôto (roto II chỉnh tâm với rôto I)
ab - đại lượng mất cân tâm hướng kính δb - đại lượng mất cân tâm của bề mặt đầu mút. x1 - đại lượng xê dịch cần thiết của paliê A y1 - đại lượng xê dịch cần thiết của paliê C D - đường kính khớp trục l - Khoảng cách từ khớp trục tới paliê A L - khoảng cách từ khớp trục tới paliê C.
Nếu chỉnh tâm đúng theo mặt đầu mút của các nửa khớp trục, tức là các mặt phẳng đầu mút của nửa khớp trục song song với nhau, thì
bđứng = bngang
Tiến hành hiệu chỉnh lúc chỉnh tâm, bằng cách xê dịch paliê của một trong các rôto. Muốn xác định dưới dạng những đại lượng cần biết để xê dịch các paliê ta xét hình 8-8 Như vậy là muốn khắc phục độ lệch tâm của bề mặt đầu mút theo chiều đứng, cần dịch paliê trước của rôto II lên phía trên một đại lượng bằng X, và dịch paliê sau lên một đại lượng bằng Y, song lúc đó rôto II sẽ cao hơn rôto I một đại lượng bằng ab (vị trí OF). Để khắc phục độ lệch tâm theo hướng kính cần đem tâm của rôto II trùng với tâm của rôto I, tức là hạ nó xuống một đại lượng bằng ab. Vậy thì độ xê dịch tổng cần thiết của một trong các paliê để đồng thời chỉnh tâm đầu mút và xuyên tâm theo đường kính đứng sẽ là: Các công thức tương tự cũng được dùng để xác định độ xê dịch paliê khi chỉnh tâm theo đường kính ngang. Nếu được các trị sô x1 , y1 là dương có nghĩa là nâng paliê lên và nếu là âm có nghĩa là hạ xuống. Đem thay các trị số a và bằng các đại lượng đo được theo hướng kính và đầu mút vào các công thức tính độ xê dịch của paliê, ta các biểu thức để tính độ xê dịch cần thiết theo chiều đứng của paliê như sau: Nếu điểm quay của rôto được chỉnh tâm không phải là tâm của khớp trục mà là tâm của một trong các paliê (điểm A hoặc điểm C hình 8-8) thì công thức để xác định độ xê dịch của paliê cũng được minh tương tự và có dạng: Sau mỗi lần xê dịch rôto sẽ lại tiến hành chỉnh tâm theo nửa khớp trục. Thao tác này sẽ tiến hành cho đến lúc kết quả của chỉnh tâm thoả mãn được yêu cầu và sai số chỉnh tâm nằm trong phạm vi cho phép (xem bảng 8-1). Tuỳ theo cáu tạo của tuốcbin mà ứng dụng ba phương pháp chỉnh tâm rôto theo nửa khớp trục sau đây: 1. Chỉnh tâm rôto với các nửa khớp trục song song, tức là b1 = b2 (hình 8-8) 2. Chỉnh tâm rôto với độ mở các nửa khớp trục ở phía trên, tức là b1 > b2 khoảng 0.4-0.10mm . Cách đặt như thế này được ứng dụng tuốcbin, trong đó mỗi rôto được đặt lên hai paliê. Người ta để độ mở ở phía trên là đã tính đến sự giãn nở của thân paliê trước. Khi tuốcbin làm việc, do sự bức xạ nhiệt của thân máy mà thân paliê bị sấy lên, do đó phía đầu trước trục của rôto bị nâng lên chút ít. Phương pháp chỉnh tâm như trên giữ được các khớp trục song song với nhau khi tuốcbin làm việc. Trong các tuốcbin ngưng hơi, có khoảng cách giữa các vấu tựa khá lớn và thân máy nối tự do với bình ngưng, ta cần chú ý đến tác dụng chân không ở trong bình nhưng vào ống thoát. Do tác dụng đó mà ở trạng thái làm việc cả hai paliê giữa nằm trên ống thoát sẽ bị hạ xuống. Trong trường hợp này khi chỉnh tâm người ta để độ mở phía trên các nửa khớp trục khoảng 0.1-0.12 mm. 3. Chỉnh tâm rôto với độ mở của các nửa khớp trục ở phía dưới, tức là b1 < class="MsoNormal" style="text-align: center;" align="center">

Hình 8-9. Bộ gá để chỉnh tâm các nửa khớp cam Trong một số tuốcbin người ta còn dùng bộ gá như hình 8-10, a

Hình 8-10. Bộ gá để chỉnh tâm các khớp trục Lắp chốt 1 vào một trong các lỗ ở nửa khớp trục của rôto tuốcbin và sau đó dùng bulông hãm xiết chặt bộ gá vào một nửa khớp trục, bulông 3 dùng để chỉnh tâm rôto theo vòng tròn. Khe hở dọc được đo trực tiếp giữa các đầu mút của nửa khớp trục. Để quay rôto trong lúc chỉnh tâm người ta lắp thêm chốt (hình 8-10,b). Một đầu dây cáp sẽ mắc vào cần trục, còn đầu kia - quấn vài lần chung quanh bạc của khớp trục và móc vòng vào chốt (hình 8-10,c). Nếu chỉnh tâm rôto có khớp trục dẻo với khoảng cách giữa các khớp trục thì có thể tiến hành đo theo đầu mút các nửa khớp trục bằng 10-18mm: a) panme đo trong đặc biệt có lò xo và đầu micrômét b) Thước lá có thêm miếng đệm chỉnh tâm (hình 8-5). Miếng đệm chỉnh tâm dày khoảng 10-15mm tuỳ thuộc vào khoảng cách giữa các nửa khớp trục, được gia công chính xác và sửa rà cẩn thận. Trong quá trình chỉnh tâm rôto theo các nửa khớp trục phải định kỳ kiểm tra vị trí của rôto theo phần tiện của chèn và theo nivô. Trường hợp thay đổi vị trí của rôto phải xử lý kịp thời, nhưng không được làm ảnh hưởng tới việc chỉnh tâm rôto theo các nửa khớp trục. Các số liệu chỉnh tâm phải ghi vào biên bản, nêu rõ bộ gá đặt trên nửa khớp trục của rôto nào và số liệu gi ở nửa khớp trục nào.

GARA MÃN: Cây số 101 La Ngà Định Quán Đồng Nai

Website:http://cussinetbabbitt.googlepages.com/

le_trong_man@yahoo.com.vn

SCCK.TK

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1 sai

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Bảo trì năng suất toàn diện (Total Productive Maintenance)

Toàn bộ file điện tử powerpoint này: TPM P-1.ppt 1382K TPM P-2.ppt 336K TPM P-3.ppt 2697K Link download http://www.mediafire.com/?upl33otz5orx0e1

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trục th

Các dạng và nguyên nhân hư hỏng thường gặp trong bộ truyền bánh răng trụ

Dạng hư hỏng Nguyên nhân Tróc bề mặt làm việc của răng - Vật liệu làm bánh răng bị mỏi vì làm việc lâu với tải trọng lớn. - Bề mặt làm việc của bánh răng bị quá tải cục bộ - Không đủ dầu bôi trơn hay bôi trơn không đủ nhớt Xước bề mặt làm việc của răng - Răng làm việc trong điều kiện ma sát khô. Răng mòn quá nhanh - Có bùn, bụi, hạt mài hoặc mạt sắt lọt vào giữa hai mặt răng ăn khớp Gãy răng - Răng bị quá tải hoặc bị vấp vào vật lạ Bộ truyền làm việc quá ồn kèm theo va đập - Khoảng cách trục xa quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá lớn Bộ truyền bị kẹt và quá nóng - Khoảng cách trục gần quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá nhỏ SCCK.TK

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để đảm bảo khả năng ti

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (w

Sơ đồ tuabin khí chu trình hỗn hợp (combined cycle)

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com CCGT được gọi là chu trình kết hợp trong nhà máy điện, có sự tồn tại đồng thời của hai chu trình nhiệt trong một hệ thống, trong đó một lưu chất làm việc là hơi nước và một lưu chất làm việc khác là một sản phẩm khí đốt. Giải thích rõ hơn: Turbine khí chu trình hỗn hợp (Combined Cycle Gas Turbine - CCGT) là một hệ thống phát điện sử dụng cùng một nguồn nhiên liệu để vận hành hai loại máy phát điện khác nhau: một máy phát điện dẫn động bởi tuabin khí (gas turbine) và một máy phát điện dẫn động bởi tuabin hơi nước (steam turbine). Hệ thống CCGT được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện, do có thể giảm thiểu lượng khí thải và tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng. Nhà máy điện CCGT Trong hệ thống CCGT, nguồn nhiên liệu (thường là khí tự nhiên natural gas hoặc dầu) được đốt trong máy tuabin khí dẫn động cho máy phát điện generator để sản xuất điện. Hơi nước được tạo ra từ lò hơi thu hồi nhiệt (Heat Recove

Tải Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí [pdf]

Tên giáo trình: Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí. Tác giả: Nguyễn Công Cát. NXB: Lao động xã hội Lời nói đầu Trường CĐCN Hà Nội đã và đang thực hiện dự án (HIC - J1CA) do chính phủ Nhật Bản viện trợ. Mục tiêu của dự án là: Tăng cường khả năng đào tạo công nhân kỹ thuật cho ba ngành (gia công cơ khí, gia công kim loại tấm, điều khiển điện - điện tử). Các thiết bị được viện trợ đều là những thiết bị công nghệ cao như các máy công cụ điểu khiển số, máy công cụ vạn năng có độ chính xác cao, máy đo ba chiểu (3D), máy mài tròn, mài phẳng... Ngoài những kiến thức về chuyên môn, học sinh còn được hiểu biết về những kiến thức kỹ thuật bảo trì bảo dưỡng máy và thiết bị thường ngày sử dụng. Để đáp ứng nhu cầu học và dạy của trường chúng tôi soạn thảo giáo trình: Bảo dưỡng & bảo trì thiết bị cơ khí. Giáo trình đề cập những kiến thức cơ bản về kỹ thuật sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy và thiết bị với kiến thức này giúp cho học sinh có thể phát hiện, bảo dưỡng bảo trì, sửa chữ

CÔNG NGHỆ GIA CÔNG VẬT LIỆU BẰNG DÒNG HẠT MÀI

Gia công dòng hạt mài (Abrasive Jet Machining - AJM)   1. Nguyên lý gia công :                                                   Hình 1: Nguyên lý gia công dòng hạt mài.  Gia công dòng hạt mài là phương pháp bóc vật liệu khi dòng khí khô mang hạt mài với vận tốc cao tác động lên chi tiết. Sự va đập của các phần tử hạt mài vào bề mặt chi tiết gia công tạo thành một lực tập trung đủ lớn, gây nên một vết nứt nhỏ, và dòng khí mang cả hạt mài và mẩu vật liệu nứt (mòn) đi ra xa. Phương pháp này rất thuận lợi để gia công các loại vật liệu giòn, dễ vỡ. Khí bao gồm nhiều loại như không khí, CO2, nitơ, heli,…  Khí sử dụng có áp suất từ 0,2 - 1,4 MPa, dòng khí có hạt mài có vận tốc lên đến 300m/s và được điều khiển bởi một van. Quá trình thường được thực hiện bởi một công nhân điều khiển vòi phun hướng dòng hạt mài chi tiết.  Xem kênh Youtube của Bảo Dưỡng Cơ Khí!  Hãy đăng ký kênh để nhận thông báo video mới nhất về Công nghệ gia công kim loại 2. Thiết bị và dụng cụ :  a. Máy:   Hình 2: Sơ đồ củ

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí